OceanBank sẽ được bán cho ngân hàng ngoại

09:16 | 18/05/2019

270 lượt xem
|
Phương án chuyển nhượng, cơ cấu lại của Ngân hàng Đại Dương đã được Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng.

Trong báo cáo gửi Quốc hội về thực hiện nghị quyết sau chất vấn, Ngân hàng Nhà nước cho biết đang tích cực triển khai các bước cơ cấu, xử lý 3 ngân hàng mua bắt buộc 0 đồng trước đây (Ngân hàng Đại Dương, Ngân hàng Xây Dựng, Dầu khí Toàn cầu) và Ngân hàng Đông Á.

Phương án cơ cấu số nhà băng trên được thực hiện trên cơ sở kiểm toán độc lập đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ và quỹ dự trữ.

Tới nay, Ngân hàng Nhà nước cho biết, đã hoàn thiện, trình Thủ tướng phương án chuyển nhượng và cơ cấu lại của Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) sau bán lại cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên danh tính ngân hàng ngoại mua lại OceanBank lại không được cơ quan quản lý tiền tệ tiết lộ.

Trong khi đó, phương án cơ cấu lại các Ngân hàng Xây dựng, Dầu khí Toàn Cầu và Ngân hàng Đông Á đang hoàn thiện để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo pháp luật.

Việc nhà đầu tư ngoại muốn mua lại OceanBank đã từng được đề cập hồi giữa năm 2017, hơn một năm sau khi nhà băng này bị buộc mua lại giá 0 đồng để xử lý các tồn tại, yếu kém được đây. Ở thời điểm đó một đại diện của Ngân hàng Nhà nước cho biết có ngân hàng nước ngoài khu vực châu Á bày tỏ ý định "khá nghiêm túc khi muốn tham gia vào quá trình tái cơ cấu OceanBank" và các bên đang tiến hành các bước tiếp theo.

oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoai
Khách hàng giao dịch tại một chi nhánh của OceanBank.

Quá trình cơ cấu lại các nhà băng cũng gắn liền với xử lý nợ xấu. Đến cuối tháng 3, nợ xấu nội bảng các ngân hàng là 2,02%. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ bán cho VAMC chưa xử lý và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức 5,88%, giảm gần một nửa so với cuối năm 2016.

Toàn hệ thống ngân hàng đã xử lý được gần 227.900 tỷ đồng nợ xấu, gồm cả việc các ngân hàng mua lại khoản nợ xấu đã bán cho VAMC bằng trái phiếu đặc biệt hơn 31.000 tỷ đồng.

Riêng với mua bán, xử lý nợ xấu của VAMC, luỹ kế tới tháng 3 năm nay công ty này đã mua gần 333.850 tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng, tương ứng giá mua nợ 307.570 tỷ đồng. Trong số này, khoản nợ thu hồi hơn 120.510 tỷ đồng.

Cũng theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 3, các ngân hàng có tổng tài sản hơn 11 triệu tỷ đồng, tăng 0,8% so với cuối năm 2018, trong đó huy động vốn từ thị trường 1 đạt 8,5 triệu tỷ, tăng 2,5%.

Vốn điều lệ của các ngân hàng đến cuối năm 2018 đã gấp rưỡi cách đó 7 năm, đạt 576.300 tỷ đồng. Con số này tăng thêm 2.600 tỷ vào cuối tháng 3, lên mức 578.900 tỷ. Trong khi đó vốn chủ sở hữu toàn hệ thống là 792.600 tỷ đồng, tăng hơn 20% so với 2 năm trước.

Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Nhà nước đạt gần 152.900 tỷ đồng, tổng tài sản xấp xỉ 5.058 tỷ và cho vay thị trường 1 tăng 2,8%, nợ xấu hơn 1,5%. 7 ngân hàng thương mại được công nhận đạt chuẩn Basel II, đáp ứng thông lệ quốc tế về an toàn vốn.

Theo Vnexpress.net

oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoaiPVEP thông tin về việc lãnh đạo bị khởi tố liên quan đến vụ án Oceanbank
oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoaiThông tin về việc cựu cán bộ PVEP bị khởi tố liên quan đến vụ án OceanBank
oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoaiOceanBank đã hoạt động bình thường

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 15,030
NL 99.99 14,030
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030
Trang sức 99.9 14,290 14,920
Trang sức 99.99 14,300 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 21/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 21/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 21/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 01:45