OceanBank sẽ được bán cho ngân hàng ngoại

09:16 | 18/05/2019

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phương án chuyển nhượng, cơ cấu lại của Ngân hàng Đại Dương đã được Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng.

Trong báo cáo gửi Quốc hội về thực hiện nghị quyết sau chất vấn, Ngân hàng Nhà nước cho biết đang tích cực triển khai các bước cơ cấu, xử lý 3 ngân hàng mua bắt buộc 0 đồng trước đây (Ngân hàng Đại Dương, Ngân hàng Xây Dựng, Dầu khí Toàn cầu) và Ngân hàng Đông Á.

Phương án cơ cấu số nhà băng trên được thực hiện trên cơ sở kiểm toán độc lập đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ và quỹ dự trữ.

Tới nay, Ngân hàng Nhà nước cho biết, đã hoàn thiện, trình Thủ tướng phương án chuyển nhượng và cơ cấu lại của Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) sau bán lại cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên danh tính ngân hàng ngoại mua lại OceanBank lại không được cơ quan quản lý tiền tệ tiết lộ.

Trong khi đó, phương án cơ cấu lại các Ngân hàng Xây dựng, Dầu khí Toàn Cầu và Ngân hàng Đông Á đang hoàn thiện để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo pháp luật.

Việc nhà đầu tư ngoại muốn mua lại OceanBank đã từng được đề cập hồi giữa năm 2017, hơn một năm sau khi nhà băng này bị buộc mua lại giá 0 đồng để xử lý các tồn tại, yếu kém được đây. Ở thời điểm đó một đại diện của Ngân hàng Nhà nước cho biết có ngân hàng nước ngoài khu vực châu Á bày tỏ ý định "khá nghiêm túc khi muốn tham gia vào quá trình tái cơ cấu OceanBank" và các bên đang tiến hành các bước tiếp theo.

oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoai
Khách hàng giao dịch tại một chi nhánh của OceanBank.

Quá trình cơ cấu lại các nhà băng cũng gắn liền với xử lý nợ xấu. Đến cuối tháng 3, nợ xấu nội bảng các ngân hàng là 2,02%. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ bán cho VAMC chưa xử lý và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu ở mức 5,88%, giảm gần một nửa so với cuối năm 2016.

Toàn hệ thống ngân hàng đã xử lý được gần 227.900 tỷ đồng nợ xấu, gồm cả việc các ngân hàng mua lại khoản nợ xấu đã bán cho VAMC bằng trái phiếu đặc biệt hơn 31.000 tỷ đồng.

Riêng với mua bán, xử lý nợ xấu của VAMC, luỹ kế tới tháng 3 năm nay công ty này đã mua gần 333.850 tỷ đồng dư nợ gốc nội bảng, tương ứng giá mua nợ 307.570 tỷ đồng. Trong số này, khoản nợ thu hồi hơn 120.510 tỷ đồng.

Cũng theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 3, các ngân hàng có tổng tài sản hơn 11 triệu tỷ đồng, tăng 0,8% so với cuối năm 2018, trong đó huy động vốn từ thị trường 1 đạt 8,5 triệu tỷ, tăng 2,5%.

Vốn điều lệ của các ngân hàng đến cuối năm 2018 đã gấp rưỡi cách đó 7 năm, đạt 576.300 tỷ đồng. Con số này tăng thêm 2.600 tỷ vào cuối tháng 3, lên mức 578.900 tỷ. Trong khi đó vốn chủ sở hữu toàn hệ thống là 792.600 tỷ đồng, tăng hơn 20% so với 2 năm trước.

Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Nhà nước đạt gần 152.900 tỷ đồng, tổng tài sản xấp xỉ 5.058 tỷ và cho vay thị trường 1 tăng 2,8%, nợ xấu hơn 1,5%. 7 ngân hàng thương mại được công nhận đạt chuẩn Basel II, đáp ứng thông lệ quốc tế về an toàn vốn.

Theo Vnexpress.net

oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoaiPVEP thông tin về việc lãnh đạo bị khởi tố liên quan đến vụ án Oceanbank
oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoaiThông tin về việc cựu cán bộ PVEP bị khởi tố liên quan đến vụ án OceanBank
oceanbank se duoc ban cho ngan hang ngoaiOceanBank đã hoạt động bình thường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:45