OceanBank đã hoạt động bình thường

10:40 | 27/04/2016

599 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được ông Nguyễn Văn Thắng – Chủ tịch HĐQT VietinBank thông tin tại Đại hội đồng cổ đông VietinBank 2016 được tổ chức ngày 26/4.
oceanbank da hoat dong binh thuong
Ảnh minh họa.

Theo đó, tại Đại hội cổ đông VietinBank 2016, ông Thắng thông tin, năm 2015, bên cạnh việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh, VietinBank đã triển khai thành công Đề án Tái cơ cấu VietinBank theo phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước, qua đó góp phần nâng cao năng lực quản trị, cạnh tranh và năng lực tài chính cho ngân hàng.

Cũng theo ông Thắng thì thời gian qua, trên tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, VietinBank được giao nhiệm vụ hỗ trợ 2 ngân hàng 0 đồng là Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GPBank). Trước khi VietinBank hỗ trợ, 2 ngân hàng này gặp vô vàn khó khăn, có nguy cơ mất thanh khoản. Nhưng từ khi được VietinBank hỗ trợ, triển khai một loạt các giải pháp quyết liệt như đưa nhân sự sang cơ cấu lại các vị trí chủ chốt; đưa mô hình quản trị của VietinBank sang áp dụng… cũng như hỗ trợ nhất định về kinh doanh, hoạt động của 2 ngân hàng 0 đồng này đã trở lại bình thường.

Cụ thể, tại 2 ngân hàng này cơ cấu tổ chức hoạt động, mạng lưới và đội ngũ nhân sự từng bước được cải thiện theo hướng tinh gọn và nâng cao hiệu quả; hệ thống cơ chế chính sách được rà soát, xây dựng đúng quy định của pháp luật; nguồn vốn huy động tăng trưởng tốt (đáng chú ý là nguồn huy động từ dân cư đã tăng trưởng 3% tại GPBank và 17% tại OceanBank). Đặc biệt, 2 ngân hàng đã chủ động hơn trong việc điều hành cân đối vốn, thanh khoản được cải thiện.

Được biết, sau khi Ngân hàng Nhà nước tổ chức công bố quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của OceanBank, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định, bổ nhiệm một số cán bộ VietinBank sang giữ các chức vụ quan trọng tại Ngân hàng Đại Dương. Cụ thể:

Ông Đỗ Thanh Sơn - Giám đốc VietinBank Chi nhánh 11 được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch HĐTV Ngân hàng Đại Dương;

Ông Ngô Anh Tuấn - Phó trưởng phòng Chế độ tín dụng và đầu tư VietinBank được bổ nhiệm Thành viên HĐTV kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Đại Dương.

Các cán bộ VietinBank được bổ nhiệm Thành viên HĐTV Ngân hàng Đại Dương gồm: ông Nguyễn Hoài Đức, bà Chu Thị Thanh Tú, bà Nguyễn Thị Hương...

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 00:02