Ô tô nhập khẩu tăng gấp đôi, ngân sách cũng tăng gần 20 nghìn tỷ đồng

14:54 | 18/12/2019

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến 30/11, nhập khẩu ô tô về Việt Nam đạt 135.230 chiếc (khoảng 2,91 tỷ USD). Số thuế thu được đạt 38.202 tỷ đồng, tăng 19.323 tỷ (gần 1 tỷ USD) so với cùng kỳ 2018.    
o to nhap khau tang gap doi ngan sach cung tang gan 20 nghin ty dongBộ Công Thương chỉ tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu ô tô online
o to nhap khau tang gap doi ngan sach cung tang gan 20 nghin ty dongBộ Công Thương đề nghị tiếp tục 'siết' ô tô nhập khẩu
o to nhap khau tang gap doi ngan sach cung tang gan 20 nghin ty dongÔ tô nhập tăng kỷ lục, Bộ Công Thương hiến một loạt kế “cứu” công nghiệp ô tô Việt

Đây là thông tin được ông Lê Mạnh Hùng, Phó Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) cho biết tại cuộc họp báo về kết quả và các giải pháp thu ngân sách, thu hồi nợ thuế của Tổng cục Hải quan, sáng nay 18/12.

Tại cuộc họp báo, ông Hùng cho biết, tính đến ngày 17/12/2019, tổng số thu thuế của toàn ngành Hải quan đạt 335.600 tỷ đồng, bằng 111,7% dự toán theo chỉ tiêu pháp lệnh và bằng 106,4 % so với chỉ tiêu phấn đấu Bộ Tài chính giao, tăng 11,6 % so với cùng kỳ năm 2018.

o to nhap khau tang gap doi ngan sach cung tang gan 20 nghin ty dong
Ô tô nhập khẩu tăng gấp đôi, ngân sách cũng tăng gần 20 nghìn tỷ đồng

Số thu năm 2019 tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh trong bối cảnh các Hiệp định tự do thương mại ký kết giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực. Cụ thể, kim ngạch xuất nhập khẩu có thuế 11 tháng đầu năm 2019 đạt 105,16 tỷ USD, tăng 7,97% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu có thuế đạt 5,8 tỷ USD, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu có thuế đạt 99,36 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

Hai mặt hàng nhập khẩu đóng góp lớn nhất cho tăng thu ngân sách ngành Hải quan là dầu thô và ô tô nguyên chiếc. Trong 11 tháng đầu năm 2019, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu đạt 135.230 chiếc, trị giá đạt 2,91 tỷ USD, tăng 100,4% về lượng và tăng 97,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Do vậy, số thuế phải thu từ mặt hàng này đạt 38.202 tỷ đồng, tăng 19.323 tỷ đồng, tương đương tăng 102,4% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng dầu thô nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2019 đạt 7,07 triệu tấn, trị giá đạt 3,33 tỷ USD, tăng 58% về lượng và tăng 38% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, số thuế phải thu từ mặt hàng này đạt 7.877 tỷ đồng, tăng 2.290 tỷ đồng, tương đương tăng 41% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, riêng số thu từ 2 mặt hàng này trong 11 tháng đầu năm đạt 46.080 tỷ đồng, tăng 21.614 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018. Còn số thu từ hàng hóa khác tăng 14.720 tỷ đồng (tương đương tăng 5,8%) so với cùng kỳ năm 2018.

Bên cạnh kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, Tổng cục Hải quan cũng đẩy mạnh các giải pháp thu đòi nợ thuế, kết quả thu hồi và xử lý nợ thuế đến 30/11/2019 đạt 992 tỷ đồng. Ngoài ra, số thu đạt được từ công tác chống buôn lậu đạt hơn 448 tỷ đồng; kiểm tra sau thông quan đạt gần 1.800 tỷ đồng...

Tổng cục Hải quan cũng cho biết, để tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế có thể nộp tiền thuế vào mọi lúc, mọi nơi, mọi phương tiện, Tổng cục Hải quan đã thực hiện ký kết thỏa thuận hợp tác với 42 ngân hàng thương mại, trong đó có 30 ngân hàng thương mại đã triển khai nộp thuế điện tử và thông quan 24/7, đến cuối năm 2019 Tổng cục Hải quan đã triển khai Chương trình doanh nghiệp nhờ thu.

Như vậy, doanh nghiệp có thể áp dụng ba phương thức nộp thuế XNK: Thanh toán trực tiếp tại ngân hàng, nộp thuế điện tử 24/7, tham gia Chương trình doanh nghiệp nhờ thu. Qua đó, tỷ lệ doanh nghiệp xuất nhập khẩu nộp thuế điện tử qua ngân hàng đạt khoảng 96%/tổng thu của ngành Hải quan.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16290 16558 17139
CAD 18109 18384 18998
CHF 30289 30664 31312
CNY 0 3358 3600
EUR 28406 28672 29705
GBP 33721 34109 35056
HKD 0 3194 3396
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15119 15710
SGD 19401 19681 20209
THB 695 758 812
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 14/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16455 16555 17123
CAD 18286 18386 18941
CHF 30515 30545 31433
CNY 0 3561 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28678 28778 29553
GBP 34011 34061 35174
HKD 0 3355 0
JPY 172.91 173.91 180.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15219 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19554 19684 20415
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 12:00