Gia Lai:

Nuôi hươu sao, lão nông lãi “cấp số nhân” theo từng năm

05:30 | 15/10/2018

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau nhiều lần thất bại, “lão nông” Nguyễn Văn Phước (trú tại xã Ia Mrơn, huyện Ia Pa, Gia Lai) đã mạnh dạn chuyển sang mô hình nuôi hươu sao và đã cho lãi suất “cấp số nhân” theo từng năm. Với sự đột phá, “dám nghĩ, dám làm”, ông Phước đã mở ra con đường làm giàu cho các hộ dân trong xã Ia Mrơn.

Năm 1985, ông Nguyễn Văn Phước đã chọn vùng đất Ia Pa (Gia Lai) để lập nghiệp. Dù cần cù, chịu khó làm ăn, nuôi đủ các loại con vật như trâu, bò, lợn, gà, dê…Tuy nhiên, “cái đói, cái nghèo” cứ bám “dai dẳng”. Nuôi gia cầm thì dịch bệnh, gia súc thì giá cả bèo bọt đầu ra không có. Sau nhiều lần xem ti vi, ông Phước thấy mô hình nuôi hươu sao đạt hiệu quả cao nên đã quyết định xây dựng mô hình nuôi hươu sao trên vùng rừng núi Ia Pa.

Nuôi hươu sao, lão nông lãi “cấp số nhân” theo từng năm

Bắt đầu năm 2014, ông Phước đã mua 3 con hươu sao với giá 85 triệu đồng về chăm sóc. Trò chuyện với chúng tôi, ông Phước cho hay: “Thức ăn của hươu sao chủ yếu là các loại lá có mủ như lá sung, xoài, cỏ voi. Tuy nhiên, sau một thời gian quan sát thì lá dâu tằm vẫn là thức ăn tốt nhất đối với hươu sao. Lá dâu tằm có thể chống lại một số bệnh, táo bón và tăng sức đề kháng cho hươu. Nhiệt độ thích hợp để hươu sao phát triển tốt là từ 18-32 độ C”.

nuoi huou sao lao nong lai cap so nhan theo tung nam
Lão nông Nguyễn Văn Phước đã mạnh dạn đầu tư mô hình nuôi hươu sao. Sau nhiều năm, đàn hươu đã sinh ra hơn chục con

“Sau nhiều năm nuôi hươu, tôi quan sát thấy hươu không có bệnh tật gì. Chỉ cần mình vệ sinh chuồng trại tốt và cung cấp đủ thứ ăn là được. Hiện nay, thị trường hươu sao đang dần được người dân ưa chuộng bởi có thể lấy nhung và lấy thịt…”, ông Phước cho biết thêm.

nuoi huou sao lao nong lai cap so nhan theo tung nam
Mô hình hươu sao giúp cho ông Phước cũng như các hộ dân thoát nghèo trên vùng đất cằn Ia Pa

Sau 4 năm, từ 3 con hươu con ông Phước đã sở hữu trong tay 10 con. Dự tính đến tháng 3/2019, 10 con hươu này sẽ sinh thêm 5 con. Tuy nhiên, ông Phước vẫn không bán mà đang khai thác lấy nhung. Được biết, từ năm 2016 đến nay ông đã bán được hơn 30 triệu tiền nhung từ 5 con hươu đực.

“Hiện nay, 1kg nhung sẽ được bán với giá từ 18-19 triệu đồng. Năm đầu tiên lượng nhung ít, chỉ khoảng 1-2 lạng/con. Sau đó, từ năm thứ 5 trở đi, hươu sẽ cho nhung ổn định hơn, khoảng 7-8 lạng/con. Nhung hươu thường bắt đầu mọc vào mùa xuân và cắt khoảng tháng 2 (âm lịch), sau 8 tháng nhung hươu sẽ mọc lại…”, ông Phước bộc bạch.

nuoi huou sao lao nong lai cap so nhan theo tung nam
Hiện ông Phước đang nuôi để lấy nhung và lấy nguồn giống bán

Không chỉ riêng ông Phước, trên địa bàn huyện Ia Pa hiện nay mô hình nuôi hươu sao lấy nhung đang phát triển rất mạnh. Từ việc bán nhung hươu, có những hộ nông dân tại xã Ia Mrơn đã thu về cả trăm triệu đồng mỗi năm. Không tốn nhiều công chăm sóc, trong khi nguồn thức ăn lại khá dễ tìm chỉ lá cây, cỏ… Mô hình nuôi hươu sao lấy nhung đang được xem là bước đi phù hợp giúp người nông dân phát triển kinh tế, làm giàu hiệu quả.

Ông Tăng Xuân Duẩn – Chủ tịch xã Ia Mơran cho biết: “Mô hình nuôi hươu sao trên địa bàn phát triển khá mạnh, đây cũng là mô hình giảm nghèo hiệu quả. Chúng tôi sẽ tạo điều kiện để các hộ đăng ký, nhân rộng. Từ đó, sẽ tiến hành tập huấn, hướng dẫn cho bà con về quá trình chăm sóc, từng bước kỹ thuật để đạt năng suất cao”.

Theo Dân trí

nuoi huou sao lao nong lai cap so nhan theo tung nam Bí kíp kiếm 400 triệu đồng/năm nhờ nuôi chình của lão nông đất võ Bình Định
nuoi huou sao lao nong lai cap so nhan theo tung nam Lão nông cấp "chứng minh thư" cho cá
nuoi huou sao lao nong lai cap so nhan theo tung nam [Chùm ảnh] Cây có 10 loại quả của lão nông Hà Thành

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,489 17,089
CAD 18,249 18,259 18,959
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,470 26,680 27,970
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.82 161.97 171.52
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,254 2,374
NZD 15,007 15,017 15,597
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,261 18,271 19,071
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 07:00