NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão

21:44 | 22/01/2023

7,766 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tết Nguyên đán là thời điểm nhu cầu tiêu thụ xăng, dầu tăng cao. Để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm ra thị trường dịp này, NMLD Dung Quất tiếp tục duy trì vận hành ở mức công suất cao, đảm bảo cung ứng sản phẩm theo các hợp đồng đã ký.

Chiều 22/1/2023 (tức Mùng 1 Tết Nguyên đán Quý Mão), Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương và đoàn công tác đã thăm, động viên, chúc Tết người lao động Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đang ứng trực, làm việc tại các vị trí trong Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

Cùng đi có Phó Tổng Giám đốc BSR Phạm Minh Nghĩa, Phó Giám đốc Nhà máy Cao Tuấn Sĩ cùng lãnh đạo Công đoàn, Đoàn Thanh niên, trưởng các ban chức năng BSR.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão

Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương động viên, lì xì anh em kỹ sư vận hành tại Phòng Điều khiển Trung tâm

Báo cáo nhanh với đoàn công tác, ông Cao Tuấn Sĩ - Phó Giám đốc NMLD Dung Quất cho biết: Trong tháng 1 năm 2023 và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão, NMLD Dung Quất thường xuyên vận hành ở mức 110% công suất thiết kế. Theo kế hoạch, trong tháng 1/2023, BSR sẽ sản xuất khoảng 590 nghìn tấn sản phẩm các loại, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Để có thể vận hành ở công suất cao, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn - BSR (đơn vị quản lý NMLD Dung Quất) từ lâu đã chủ động đánh giá rủi ro, khả năng làm việc của thiết bị ở công suất cao, đánh giá các yếu tố kỹ thuật để đảm bảo an toàn. BSR cũng đã cùng với các nhà cung cấp bản quyền công nghệ và các nhà tư vấn về vận hành xác định giới hạn có thể chạy ở công suất cao. Có thể nói, trong dịp Tết Nguyên đán, NMLD Dung Quất sẽ tiếp tục vận hành ở mức công suất cao nhất để đáp ứng nhu cầu tăng cao của thị trường xăng dầu trong nước.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão
Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương trao đổi về công tác vận hành sản xuất của NMLD Dung Quất

Trong những ngày Tết, Công ty sẽ nhập 2 chuyến dầu thô, với khối lượng khoảng 160 nghìn tấn nhằm đảm bảo nguyên liệu cho Nhà máy vận hành. Ông Nguyễn Ngọc Dũng – Trưởng ban Quản lý Cảng biển BSR cho biết: Những ngày vừa qua, thời tiết tại vùng biển vịnh Việt Thanh (Bình Sơn, Quảng Ngãi) tương đối ổn định giúp công tác nhập dầu thô nguyên liệu cho NMLD Dung Quất được liên tục, đúng kế hoạch.

Khu xuất hàng bằng tàu biển và xe bồn vẫn hoạt động bình thường cả trong những ngày Tết. Được biết, Công ty có kế hoạch tăng 1,5 lần công suất xuất hàng đáp ứng nhu cầu của các thương nhân đầu mối.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão

Người lao động BSR ứng trực, sẵn sàng làm việc trong những ngày Tết Nguyên đán Quý Mão

Trao đổi với anh em kỹ sư, công nhân đang vận hành tại Phòng Điều khiển Trung tâm, Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương biểu dương tinh thần hăng hái làm việc của anh em công nhân, kỹ sư trong dịp Tết Nguyên đán. Năm qua, NMLD Dung Quất hoạt động an toàn, ổn định ở công suất cao, giúp Công ty đạt các kỷ lục về doanh thu, nộp Ngân sách và lợi nhuận. Trong đó, Khối Vận hành Sản xuất nhanh chóng, kịp thời đưa thêm các nguyên liệu trung gian vào chế biến, giúp tăng sản lượng cho Nhà máy. Bên cạnh đó, rổ dầu của Nhà máy cũng được mở rộng, giúp cho Nhà máy có thêm nhiều dầu nguyên liệu trong bối cảnh dầu thô trong nước ngày càng sụt giảm về sản lượng và thách thức về tiếp cận nguồn dầu thô trên thế giới.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão
Công tác xuất hàng bằng đường biển luôn thông suốt cả trong những ngày Tết

Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương cũng yêu cầu cần đảm bảo công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ trong dịp nghỉ Tết Quý Mão, nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, đảm bảo an ninh an toàn giữ vững vận hành liên tục, ổn định. Công ty cần tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trên tất cả các khu vực, bên trong Nhà máy cũng như trên biển; công tác kiểm soát tại các cổng ra vào Nhà máy luôn chặt chẽ đảm bảo an ninh an toàn của Nhà máy.

Đức Chính

“Trong thành công của Petrovietnam có sự đóng góp lớn của BSR”“Trong thành công của Petrovietnam có sự đóng góp lớn của BSR”
Tự hào vì Dung Quất là NMLD đầu tiên, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ toàn diệnTự hào vì Dung Quất là NMLD đầu tiên, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ toàn diện
Bộ KHĐT đề nghị giao Petrovietnam lựa chọn nhà thầu thẩm định báo cáo dự án NCMR NMLD Dung QuấtBộ KHĐT đề nghị giao Petrovietnam lựa chọn nhà thầu thẩm định báo cáo dự án NCMR NMLD Dung Quất
Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023
BSR hướng đến nhiều nhiệm vụ quan trọng trong năm 2023BSR hướng đến nhiều nhiệm vụ quan trọng trong năm 2023
BSR thăm, động viên người lao động trực Tết Nguyên đán Quý Mão 2023BSR thăm, động viên người lao động trực Tết Nguyên đán Quý Mão 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45