Những ý tưởng tương lai đã thành sản phẩm

07:00 | 30/01/2014

1,028 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những thiết bị hiện đại tân tiến xuất hiện trong các bộ phim khoa học viễn tưởng, những ý tưởng của những nhà khoa học giờ đây đã không còn chỉ là giả tưởng.

TV siêu rõ (Ultra HD TVs)

Nếu như năm 2012, Sony khiến giới nghe nhìn phải sửng sốt với một chiếc tivi 4K 84 inch có giá lên tới 800 triệu đồng thì mới đây, Samsung lại “chơi trội” hơn đối thủ khi tung ra thị trường mẫu tivi 4K đắt hơn tận 500 triệu đồng, đó là mẫu UHD S9 (được chào hàng ở mức giá 1,3 tỉ đồng và có màn hình 85 inch), được coi là chiếc tivi đắt nhất tại thị trường Việt Nam tại thời điểm này.

Với khả năng hiển thị và tái tạo chi tiết hình ảnh tối đa 8 triệu điểm ảnh, màn hình kích thước 85 inch của S9 đạt độ phân giải cao gấp 4 lần các TV Full HD. Tuy các nội dung UHD vẫn còn chưa phổ biến, người dùng vẫn có thể tận hưởng chất lượng UHD bằng nguồn phát Full HD thông thường với khả năng gia tăng mật độ điểm ảnh (Up-scale) của S9.

Về khả năng hiển thị màu sắc, hai công nghệ thực sự tạo nên sự khác biệt của S9 là Precision Black Pro và Micro Dimming Ultimate. Sự kết hợp của 2 công nghệ hình ảnh tiên tiến của Samsung hiện nay giúp S9 tạo ra hình ảnh có tỷ lệ tương phản cực cao và màu sắc sống động. Hệ thống âm thanh vòm của S9 là một bước tiến nhằm đưa ra giải pháp trải nghiệm âm thanh tốt hơn khi tận hưởng phim ảnh chất lượng cao.

Dù đây là chiếc tivi đắt nhất ở Việt Nam nhưng trên thế giới còn có chiếc TV LCD ốp kim cương giá 140.000USD và chiếc TV Stuart Hughes Supreme Rose giá 2,26 triệu USD.

TV LCD trong suốt (Trans parent TV)

Có rất nhiều bộ phim khoa học giả tưởng gợi lên ý tưởng về một loại màn hình trong suốt, xuyên thấu, cả màn hình chiếu lẫn màn hình chạm.

Chiếc Designer Series Transparent TV do Công ty Haier (công ty sản xuất hàng điện tử gia dụng lớn nhất Trung Quốc) thiết kế đã biến ý tưởng này hiện thực. Điều trở ngại nhất là khi xem thì bạn không được để bất cứ vật gì sau màn hình, vì bạn sẽ thấy nó khi đang xem tivi.

Kính Google (Google Glass)

Trong bộ phim khoa học giả tưởng Minority Report xuất hiện hình ảnh một chiếc kính có khả năng một chiếc máy tính thu nhỏ với khả năng tương tác giữa người đeo nó và môi trường chung quanh. Và ngoài đời thì Google Class ra đời, kính tương tác Glass là kết quả đầu tiên của Google trong kỷ nguyên phát triển thiết bị thông minh đeo trên người.

Một thế giới nhìn qua kính Google và Google cũng khẳng định sản phẩm được thiết kế thuận tiện và rất dễ sử dụng; người dùng chỉ cần nói "take a picture" và kính sẽ chụp ảnh; quay phim mọi thứ đang diễn ra trước mắt mà không cần dùng đến tay; sau đó nhanh chóng chia sẻ với bạn bè những gì người dùng đang chứng kiến; chỉ dẫn đường đi chính xác mà không gây cảm giác bất tiện.

Tờ New York Times cho biết, Google dự trù sẽ bán cả loại kính giá rẻ 200-600USD. Kính có wifi, bluetooth và ghi hình khá rõ nét (720mp). Ngay cả đến ông chủ facebook Mark Zuckerberg cũng nóng lòng muốn sở hữu một chiếc kính này.

Ổ cắm gắn cửa sổ (Window Socket)

Các loại ổ cắm có sẵn trong những căn phòng hiện đại thường bị chê là không “năng động” và thích hợp với thời đại của kỷ nguyên kỹ thuật số.

Nếu không muốn pin laptop, điện thoại cạn kiệt trước khi tìm thấy ổ cắm phù hợp trên tường, bạn hãy thử dùng ổ cắm năng lượng mặt trời Window Socket thiết kế đơn giản và dễ sử dụng. Chỉ cần cắm ổ vào bất cứ cửa sổ nào có ánh nắng, nó sẽ tự động nạp năng lượng từ ánh nắng mặt trời. Ổ cắm có chế độ chọn on/off. Mỗi ổ cắm cần 5-8 giờ mới sạc đầy và số năng lượng lưu giữ đủ dùng cho 10 giờ cho laptop.

Điện thoại thông minh uốn cong được (Bendable Smartphone)

Công ty Samsung của Hàn Quốc đã chế tạo ra một chiếc điện thoại có thể uốn cong được màn hình. Bằng công nghệ Youm, Samsung đã chế tạo ra màn hình OLED có thể uốn cong dễ dàng mà không bị biến dạng hay hư hỏng. Đầu năm 2013, Samsung đã công bố thành tích này trong cuộc chiến smartphone với một màn hình uốn cong sử dụng hệ điều hành Windows Phone.

Vòi nước nhìn xuyên (See-through Faucet)

Chiếc vòi nước có hình uốn cong nghệ thuật và trông rất hiện đại này làm cho người sử dụng có cảm giác như đang sống trên một con tàu không gian phi trọng lực. Tuy nhiên, không có công nghệ cao nào trong chiếc vòi này mà nó chỉ giúp chúng ta tiết kiệm nước dễ dàng hơn.

Ống thủy tinh giữ được 1 lít nước mỗi lần (tức là số nước được xả ra sẽ vừa đủ để rửa sạch tay). Vì thế mà nếu có quên tắt nước thì bạn sẽ không có tổn thất nào.

 

Linh Chi (tổng hợp)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00