Những tín hiệu tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp

14:29 | 19/03/2022

481 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sự tăng mạnh cả số DN đăng ký mới và quay trở lại hoạt động; sự mở rộng quy mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và kết quả vốn thực hiện trong thu hút FDI... Đây là những tín hiệu tích cực trong vận hành của nền kinh tế những tháng đầu năm 2022.
Những tín hiệu tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp
Trong bối cảnh khó khăn, cộng đồng DN được tiếp thêm động lực từ sự kịp thời, thiết thực trong xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Trong ảnh: Dây chuyền sản xuất linh kiện điện tử tại Công ty TNHH Bokwang Vina (Thái Nguyên) - Ảnh: TTXVN

Trong bối cảnh thích ứng linh hoạt với dịch bệnh, nhiều hiệp hội doanh nghiệp (DN) và địa phương đã nỗ lực kết nối tạo điều kiện để các DN vừa tăng cường liên kết lẫn nhau, vừa đồng hành với chính quyền trong phòng chống dịch, xây dựng phương án sản xuất an toàn.

Đặc biệt, nhiều DN đã chủ động cắt giảm chi phí, nghiên cứu nhận diện xu thế, định vị đối tác, thị trường, chuyển hướng thiết lập các chuỗi cung ứng nội địa. Sử dụng nguyên liệu trong nước để cắt giảm chi phí, thời gian vận chuyển và đảm bảo có nguyên liệu sản xuất liên tục. Bên cạnh đó, DN cũng tiếp tục đổi mới sản phẩm, thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, giảm tiêu hao nguyên phụ liệu để tiết kiệm chi phí…

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 2/2022, số DN đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động đạt gần 11.400, cao gấp 1,7 lần so với số DN rút lui khỏi thị trường (6.600) và cao hơn mức bình quân chung của tháng 2 trong giai đoạn 2017-2021.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, cả nước có gần 20.300 DN đăng ký thành lập mới (tăng 11,9% về số DN); có 2.332 DN tăng vốn và có 22.300 DN quay trở lại hoạt động (tăng 102,5% so với cùng kỳ năm 2021).

Tổng số DN thành lập mới và quay trở lại hoạt động là 42.600 DN, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước và cao hơn hẳn mức tăng 33,6% số DN rút lui khỏi thị trường.

Số DN quay trở lại hoạt động tăng ở tất cả các lĩnh vực. Trong đó, lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 170,6%; kinh doanh bất động sản tăng 132,6%; giáo dục và đào tạo tăng 132,1%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 118,9%; bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy tăng 117,0%; dịch vụ việc làm, du lịch, cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác tăng 111,2%).

Số tạm ngừng kinh doanh tập trung chủ yếu ở những DN có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng và có thời gian hoạt động ngắn (trong khoảng 5 năm).

Trong 2 tháng đầu năm 2022, Việt Nam có 21 dự án đầu tư ra nước ngoài cấp mới với tổng số vốn 51,7 triệu USD, gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2021. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 2 tháng đầu năm 2022 ước đạt 2,68 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Những tín hiệu tích cực trên phản ánh sự chủ động và năng lực thích ứng của cộng đồng DN cũng như sự điều hành linh hoạt và quyết đoán của quản lý Nhà nước trong hoạt động kinh tế.

DN được tiếp thêm động lực từ sự kịp thời, thiết thực trong xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ về tài chính-tín dụng, mở cửa lại các đường bay quốc tế và kích thích cả tổng cung và tổng cầu; cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn giữ vững lòng tin thị trường cho DN theo tinh thần Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 và Nghị quyết số 11/NQ-CP năm 2022 của Chính phủ trong triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình vừa được Quốc hội thông qua...

Có thể nói sự đông đảo, sức chống chịu và năng lực cạnh tranh của cộng đồng DN phản ánh hiệu quả thể chế môi trường đầu tư và sức mạnh quốc gia. Niềm tin đầu tư, niềm tin thị trường, những tín hiệu tích cực từ cộng đồng DN sẽ đậm nét và bền vững hơn trong thời gian tới cùng với kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cắt giảm chi phí sản xuất-kinh doanh, bảo đảm quyền lợi đầu tư, ổn định vĩ mô và giảm rủi ro chính sách.

TS. Nguyễn Minh Phong (Báo điện tử Chính phủ)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00