Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 13/12 - 18/12

18:00 | 18/12/2021

10,962 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đức không đưa ra quyết định trước tháng 7/2022 đối với đường ống Nord Stream-2; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khí đốt của Gazprom sang châu Âu chậm lại; các nước châu Âu thảo luận về việc mua chung khí đốt... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng quốc tế tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 13/12 - 18/12

1. Cơ quan quản lý Đức vừa thông báo sẽ không đưa ra quyết định trước tháng 7 năm 2022 đối với đường ống Nord Stream-2.

Cơ quan Mạng lưới Liên bang của Đức, Bundesnetzagentur, đã đình chỉ thủ tục chứng nhận Nord Stream 2 AG - nhà điều hành độc lập cho đến khi một nhà điều hành đường ống ở Đức được thành lập theo luật của nước này.

2. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Gazprom sang châu Âu đã chậm lại trong những tháng gần đây, chỉ còn dưới 5%, theo dữ liệu do gã khổng lồ khí đốt công bố hôm qua.

Gazprom tiết lộ xuất khẩu khí đốt tự nhiên của họ bên ngoài khối Liên Xô cũ từ tháng 1 đến tháng 12 đã tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên 178,1 tỷ m3. Con số này hoàn toàn trái ngược với mức tăng hai con số được thấy vào đầu năm nay.

3. Bên cạnh cuộc khủng hoảng khí đốt tự nhiên đang diễn ra, châu Âu còn phải đối diện mùa đông với sản lượng hạt nhân giảm ở Pháp, làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng năng lượng và khiến các vùng rộng lớn của lục địa này phải cầu nguyện thời tiết ôn hòa hơn.

Tập đoàn điện lực Pháp (EDF) vừa dừng hai nhà máy điện hạt nhân sau khi phát hiện một lỗi trong quá trình bảo trì định kỳ. Điều này nâng tổng số nhà máy hạt nhân ngừng hoạt động hiện tại lên 4, chiếm 13% nguồn điện hiện có ở Pháp, nước xuất khẩu điện lớn sang các nước láng giềng.

4. Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đã nâng dự báo nhu cầu dầu thế giới cho quý đầu tiên của năm 2022 và giữ nguyên mốc thời gian dự kiến để nhu cầu quay trở lại mức trước đại dịch.

Tổ chức này cũng duy trì ước tính về tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ trong cả năm tới, đồng thời cho biết biến thể Omicron sẽ có tác động nhẹ khi thế giới dần thích ứng với đại dịch Covid-19.

5. Lãnh đạo của các nước thành viên Liên minh châu Âu dự kiến ​​thảo luận trong tuần này về một hệ thống mới để cùng mua khí đốt tự nhiên nhằm tạo ra nguồn dự trữ chiến lược bảo vệ các quốc gia và người tiêu dùng khỏi tình trạng thiếu khí đốt và giá năng lượng tăng cao.

Ủy ban châu Âu, cơ quan hành pháp của EU, đã đưa ra các đề xuất về việc thành lập hệ thống mới và lưu hành tài liệu giữa các nước thành viên EU trước hội nghị thượng đỉnh của các nhà lãnh đạo vào ngày 16/12 tới.

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 6/12 - 11/12 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 6/12 - 11/12
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 29/11 - 4/12 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 29/11 - 4/12

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Cập nhật: 14/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
NL 99.99 14,350 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350 ▼130K
Trang sức 99.9 14,610 ▼130K 15,210 ▼130K
Trang sức 99.99 14,620 ▼130K 15,220 ▼130K
Cập nhật: 14/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 ▼13K 15,322 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 ▼13K 15,323 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 ▼15K 1,512 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 ▼15K 1,513 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 ▼15K 1,502 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 ▼1485K 148,713 ▼1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 ▼1125K 112,811 ▼1125K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 ▼1020K 102,296 ▼1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 ▼915K 91,781 ▼915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 ▲79414K 87,725 ▲86839K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 ▼50386K 6,279 ▼57136K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cập nhật: 14/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16663 16932 17503
CAD 18236 18512 19123
CHF 32677 33061 33707
CNY 0 3470 3830
EUR 29997 30270 31303
GBP 33775 34164 35095
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14631 15218
SGD 19702 19984 20507
THB 729 792 845
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26174 26378
Cập nhật: 14/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 14/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26378
AUD 16874 16974 17900
CAD 18432 18532 19543
CHF 32815 32845 34432
CNY 0 3678.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30204 30234 31956
GBP 34133 34183 35946
HKD 0 3390 0
JPY 167.03 167.53 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14726 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19879 20009 20737
THB 0 759.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15110000 15110000 15310000
SBJ 13000000 13000000 15310000
Cập nhật: 14/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,230 26,378
USD20 26,180 26,230 26,378
USD1 26,180 26,230 26,378
AUD 16,943 17,043 18,154
EUR 30,358 30,358 31,675
CAD 18,387 18,487 19,798
SGD 19,900 19,900 20,668
JPY 167.6 169.1 173.67
GBP 34,242 34,392 35,166
XAU 15,168,000 0 15,372,000
CNY 0 3,564 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 15:45