Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 9/8 - 14/8

15:00 | 14/08/2021

2,534 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - OPEC dữ nguyên nhận định về nhu cầu dầu toàn cầu; Aramco lên kế hoạch tăng công suất vào năm 2025; Uganda trở thành trọng tâm của Tuần lễ Năng lượng Châu Phi... là những điểm nhấn nổi bật trên bức tranh năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 9/8 - 14/8

1. OPEC ngày 12/8 cho biết nhu cầu dầu toàn cầu sẽ đạt trung bình 96,6 triệu thùng/ngày trong năm nay và vượt 100 triệu thùng/ngày vào nửa cuối năm 2022.

Như vậy, OPEC vẫn giữ nguyên dự báo so với một tháng trước bất chấp sự quay trở lại của đại dịch Covid-19 ở các nền kinh tế lớn, bao gồm cả Trung Quốc và Mỹ.

2. Saudi Aramco có kế hoạch tăng thêm 550.000 thùng/ngày vào công suất sản xuất dầu năm 2025 khi các dự án mở rộng trên hai mỏ dầu lớn hoàn thành.

Aramco vừa báo cáo lợi nhuận ròng quý 2 tăng vọt trong bối cảnh giá dầu tăng như tất cả các công ty dầu khí quốc tế khác. Ả Rập Xê-út đang đặt mục tiêu đạt công suất sản xuất 13 triệu thùng/ngày, tăng từ 12 triệu thùng/ngày hiện nay.

3. Nhu cầu dầu của Trung Quốc dự kiến ​​sẽ thấp hơn 1 triệu thùng/ngày trong hai tháng tới so với dự kiến ​​trước đó do số ca mắc mới Covid-19 gia tăng trong những ngày qua, Goldman Sachs cho biết.

Tuy nhiên, ngân hàng đầu tư này, tác động tổng thể đến nhu cầu dầu toàn cầu sẽ ở mức vừa phải hơn. Các nhà phân tích của Goldman Sachs hiện nhận thấy tổng nhu cầu dầu thô toàn cầu ở mức 97,8 triệu thùng/ngày trong hai tháng tới, so với ước tính 98,4 triệu thùng/ngày trong tháng Bảy.

4. Một số nhà máy lọc dầu châu Á đã chỉ định khối lượng dầu thô nhập khẩu từ Ả Rập Xê-út thấp hơn bình thường vào tháng 9 khi các nhà chức trách ở Trung Quốc và phần còn lại của châu Á buộc phải áp đặt lại các hạn chế để chống lại sự lây lan của biến thể Delta.

Aramco đã thông báo cho bốn nhà máy lọc dầu, bao gồm một ở Đông Nam Á và ba ở Đông Bắc Á về việc sẽ vận chuyển lượng dầu thô mà họ yêu cầu.

5. Uganda sẽ trở thành trọng tâm chính của Tuần lễ Năng lượng Châu Phi (AEW) tại Cape Town vào tháng 11 này, khi ngành công nghiệp dầu mỏ đang phát triển mạnh của nước này có vẻ sẽ bùng nổ trong những năm tới.

Chính phủ Uganda gần đây đã nỗ lực để khuyến khích đầu tư nước ngoài nhiều hơn, trong bối cảnh quốc gia này đặt mục tiêu phát triển đáng kể ngành công nghiệp dầu khí ở thập kỷ tới.

6. Công ty Dầu mỏ Quốc gia Libya (NOC) cho biết sản lượng dầu thô của nước này đã giảm 60.000-70.000 thùng/ngày vì việc bơm dầu thô tại một mỏ dầu phải giảm xuống do rò rỉ đường ống dẫn dầu.

Một sự cố rò rỉ trên đường ống 30 inch nối mỏ dầu Gallo với mỏ dầu Al-Waha đã buộc NOC phải giảm sản lượng cho đến khi đánh giá được thiệt hại và thực hiện các sửa chữa cần thiết.

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 2/8-7/8 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 2/8-7/8
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 26/7 - 31/7 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 26/7 - 31/7
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7 Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,186 16,206 16,806
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,389 27,409 28,359
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,373 26,583 27,873
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.18 160.33 169.88
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,836 14,846 15,426
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 635.77 675.77 703.77
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 04:00