Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7

15:22 | 24/07/2021

2,526 lượt xem
|
(PetroTimes) - Iran khánh thành cảng dầu chiến lược tại Vịnh Oman; Mỹ - Đức đạt thỏa thuận về Dự án Nord Stream-2; Saudi Aramco thừa nhận từng bị tin tặc tấn công... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/7 - 24/7

1. Tổng thống sắp mãn nhiệm của Iran Hassan Rouhani ngày 22/7 đã chính thức khai trương bến cảng xuất khẩu dầu mới của nước này, được xây dựng để cho phép nước Cộng hòa Hồi giáo vận chuyển dầu thô mà không cần tàu chở dầu đi qua Eo biển Hormuz.

Giám đốc điều hành của Công ty Dầu mỏ Quốc gia Iran (NIOC), Masoud Karbasian hôm 20/7 cho biết việc bốc dỡ và xuất khẩu lô hàng dầu thô Iran đầu tiên từ cảng Jask sẽ diễn ra trong ngày 22/7, theo lệnh của Tổng thống Iran.

2. Bộ Ngoại giao Mỹ ngày 21/7 cho biết, nước này và Đức đã đạt được thỏa thuận về Dự án Đường ống Nord Stream-2, dọn đường cho việc hoàn thành đường ống dẫn khí đốt nối Nga - Đức.

Mỹ có một thỏa thuận cho phép Đức nhận các chuyến hàng khí đốt tự nhiên trực tiếp từ Nga thông qua đường ống Nord Stream 2 với khối lượng gấp đôi số lượng hiện tại.

3. Saudi Aramco ngày 21/7 thừa nhận từng bị tấn công mạng. Tin tặc đã đánh cắp 1 terabyte dữ liệu độc quyền của công ty và đang rao bán nó trên các trang web đen.

Gã khổng lồ dầu mỏ xác nhận với BleepingComputer rằng vụ tấn công mạng kể trên được thực hiện vào năm ngoái, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của Saudi Aramco. Công ty dầu khí của Ả Rập Xê-út cũng nói rằng, vi phạm dữ liệu thuộc về các nhà thầu bên thứ ba, không phải trên hệ thống của Aramco.

4. Theo dự thảo kế hoạch chính sách năng lượng đến năm 2030, nhà nhập khảu LNG hàng đầu thế giới - Nhật Bản muốn nâng cao đáng kể tỷ trọng năng lượng tái tạo trong ngành điện và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Nhật Bản đặt mục tiêu có các nguồn năng lượng tái tạo chiếm từ 36% đến 38% sản lượng điện của đất nước vào cuối thập kỷ này. Mục tiêu trước đó là năng lượng tái tạo tạo ra từ 22% đến 24% tổng sản lượng điện của Nhật Bản vào năm 2030.

5. Theo Thời báo phố Wall, Mỹ đang xem xét việc kìm hãm hoạt động xuất khẩu dầu ngày càng tăng của Iran sang Trung Quốc như một công cụ để buộc Tehran phải ký kết một thỏa thuận hạt nhân.

Các cuộc đàm phán hạt nhân tại Vienna, Áo nhằm đưa Mỹ và Iran trở lại với thỏa thuận hạt nhân 2015 đã diễn ra trong nhiều tháng nay. Tuy nhiên, các cuộc đàm phán hiện đang bị hoãn lại cho đến khi tân tổng thống của Iran Ebrahim Raisi chính thức lên nắm quyền.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 12:00