Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 28/6 - 3/7

15:00 | 03/07/2021

1,813 lượt xem
|
(PetroTimes) - Goldman Sachs nhận định thị trường dầu năm 2021 sẽ kết thúc với mức thâm hụt 5 triệu thùng/ngày; nhu cầu dầu của Ấn Độ trở lại bình thường vào cuối năm nay; Gazprom giảm nguồn cung khí đốt cho châu Âu quá cảnh qua Ukraine... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 28/6 - 3/7

1. Các nhà phân tích của Goldman Sachs cho biết, thị trường dầu năm 2021 sẽ kết thúc với mức thâm hụt 5 triệu thùng/ngày do nhu cầu tăng thêm 2,2 triệu thùng/ngày trong nửa cuối năm nay.

Điều này có nghĩa là OPEC+ sẽ cần thêm nguồn cung cấp để giúp thu hẹp thâm hụt, vì một số nhà cung cấp sẽ thấy khó khăn hơn trong việc tham gia và thúc đẩy sản xuất.

2. Nhu cầu dầu của Ấn Độ dự kiến ​​sẽ trở lại bình thường vào cuối năm nay, sau những tháng chịu ảnh hưởng khi đối mặt với làn sóng Covid-19 thứ ba.

Bộ trưởng Dầu mỏ Ấn Độ Dharmendra Pradhan nói rằng, có dấu hiệu phục hồi nhu cầu do dỡ bỏ các lệnh hạn chế và nền kinh tế đang dần phục hồi.

3. Mặc dù nhu cầu khí đốt tự nhiên của châu Âu phục hồi mạnh mẽ, tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga đã không tăng thêm khí xuất khẩu vào châu Âu thông qua Ukraine.

Gazprom đã không đăng ký thêm công suất vận chuyển quá cảnh qua Ukraine tại cuộc đấu giá hàng tháng trong tuần này. Điều này có nghĩa là nguồn cung cấp cho châu Âu sẽ giảm 2 tỷ m3 vào tháng 7, Upstream dẫn lời Gazprom cho biết.

4. Thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng toàn cầu đã phục hồi sau cú sốc đại dịch năm 2020 do nhu cầu năng lượng. Khi tiêu thụ LNG và giá giao ngay tăng trong năm nay, xuất khẩu LNG của Mỹ cũng đang bùng nổ.

Trong ngắn hạn, xuất khẩu LNG của Mỹ đã ghi nhận mức kỷ lục trong năm nay, hưởng lợi từ giá giao ngay cao nhất ở châu Á trong ít nhất sáu năm và tồn kho khí tự nhiên rất thấp của châu Âu.

5. Nhà sản xuất dầu lớn nhất châu Mỹ Latinh - Brazil là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất trên toàn cầu bởi đại dịch Covid-19.

Tuy nhiên, các hoạt động khai thác dầu tại quốc gia này bắt đầu phục hồi và sản lượng dầu của nước này đang tăng. Vào tháng 5/2021, cơ quan quản lý hydrocarbon của Brazil, Cơ quan Quốc gia về Dầu mỏ, Khí đốt Tự nhiên và Nhiên liệu Sinh học đã báo cáo sản lượng dầu đạt 2,9 triệu thùng mỗi ngày, cao hơn 6% so với một năm trước đó.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 02:00