Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/4 - 24/4

15:00 | 24/04/2021

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Saudi Aramco xem xét bán cổ phần trong một số lĩnh vực không phải là chiến lược; OPEC+ sẽ không thay đổi mạnh mẽ thỏa thuận vào tuần tới; Exxon công bố dự án thu giữ và lưu trữ carbon đầy tham vọng... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/4 -17/4Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/4 -17/4
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 5/4 - 10/4Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 5/4 - 10/4
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 22/3 - 27/3Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 22/3 - 27/3
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/4 - 24/4

1. Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak mới đây nói rằng, nhóm OPEC+ không có khả năng thực hiện bất kỳ thay đổi quan trọng nào vào tuần tới đối với kế hoạch tiếp tục nới lỏng việc cắt giảm sản lượng trong ba tháng tới.

Vào đầu tháng 4, OPEC+ đã quyết định tăng dần sản lượng khai thác dầu chung lên 350.000 thùng/ngày trong mỗi tháng 5 và 6 và hơn 400.000 thùng/ngày vào tháng 7. Ngoài ra, Ả Rập Xê-út cũng sẽ dần giảm bớt việc đơn phương cắt giảm 1 triệu thùng/ngày trong vài tháng tới, bắt đầu với sản lượng hàng tháng tăng 250.000 thùng/ngày vào các tháng 5 và 6.

Hiện tại, thị trường đang cân bằng, nếu thâm hụt xảy ra, OPEC+ luôn có thể quyết định bơm thêm, ông Novak cho biết thêm.

2. Bloomberg đưa tin, Saudi Aramco, công ty vận hành tất cả các tài sản dầu khí thượng nguồn ở Ả Rập Xê-út đang xem xét hoạt động kinh doanh thượng nguồn của mình và có thể quyết định bán cổ phần trong một số lĩnh vực không phải là chiến lược cho các nhà đầu tư bên ngoài.

Aramco hiện đang xem xét lại hoạt động kinh doanh thượng nguồn của mình và khi quá trình xem xét hoàn tất, Aramco có thể quyết định bán cổ phần tại các mỏ dầu hoặc ký kết hợp tác hoặc thỏa thuận liên doanh để phát triển và vận hành các nguồn khí tự nhiên mới ở Ả Rập Xê-út.

3. Exxon mới đây đã công bố một dự án thu giữ và lưu trữ carbon đầy tham vọng, có thể loại bỏ 100 triệu tấn carbon dioxide hàng năm vào năm 2040.

Được đặt tên là Houston Ship Channel CCS, dự án sẽ cần đến sự tham gia của cả các tổ chức nhà nước và tư nhân. Nó cũng sẽ yêu cầu các khoản đầu tư lên đến 100 tỷ USD để có thể thu giữ lượng khí thải carbon dioxide do các nhà máy hóa dầu tạo ra và lưu trữ chúng bên dưới Vịnh Mexico.

4. Hạ viện của Quốc hội Mexico đã thông qua một dự luật gây tranh cãi, trong đó tạo điều kiện cho công ty dầu mỏ thuộc sở hữu nhà nước Pemex có ảnh hưởng nhiều hơn đến thị trường nhiên liệu Mexico.

Dự luật này là một phần trong nỗ lực của chính phủ Lopez Obrador nhằm đưa Pemex trở lại vị trí độc quyền trên thị trường năng lượng trong nước.

5. Bộ Nội vụ Mỹ sẽ hủy bỏ tất cả các giao dịch cho thuê dầu khí từ các khu đất công đến cuối tháng 6, theo thông cáo báo chí của Cục Quản lý Đất đai được công bố ngày 21/4.

Lệnh đình chỉ được ký vào ngày 20/1/2021, ban đầu dự kiến ​​sẽ kéo dài trong khoảng thời gian 60 ngày – cho đến ngày 21/3/2021. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, có vẻ như sẽ không có bất kỳ hoạt động bán và cho thuê dầu khí nào được thực hiện ít nhất là cho đến hết tháng 6.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00