Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/4 - 24/4

15:00 | 24/04/2021

397 lượt xem
|
(PetroTimes) - Saudi Aramco xem xét bán cổ phần trong một số lĩnh vực không phải là chiến lược; OPEC+ sẽ không thay đổi mạnh mẽ thỏa thuận vào tuần tới; Exxon công bố dự án thu giữ và lưu trữ carbon đầy tham vọng... là những điểm nhấn trên bức tranh thị trường năng lượng toàn cầu tuần qua.
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/4 -17/4Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 12/4 -17/4
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 5/4 - 10/4Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 5/4 - 10/4
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 22/3 - 27/3Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 22/3 - 27/3
Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế từ 19/4 - 24/4

1. Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak mới đây nói rằng, nhóm OPEC+ không có khả năng thực hiện bất kỳ thay đổi quan trọng nào vào tuần tới đối với kế hoạch tiếp tục nới lỏng việc cắt giảm sản lượng trong ba tháng tới.

Vào đầu tháng 4, OPEC+ đã quyết định tăng dần sản lượng khai thác dầu chung lên 350.000 thùng/ngày trong mỗi tháng 5 và 6 và hơn 400.000 thùng/ngày vào tháng 7. Ngoài ra, Ả Rập Xê-út cũng sẽ dần giảm bớt việc đơn phương cắt giảm 1 triệu thùng/ngày trong vài tháng tới, bắt đầu với sản lượng hàng tháng tăng 250.000 thùng/ngày vào các tháng 5 và 6.

Hiện tại, thị trường đang cân bằng, nếu thâm hụt xảy ra, OPEC+ luôn có thể quyết định bơm thêm, ông Novak cho biết thêm.

2. Bloomberg đưa tin, Saudi Aramco, công ty vận hành tất cả các tài sản dầu khí thượng nguồn ở Ả Rập Xê-út đang xem xét hoạt động kinh doanh thượng nguồn của mình và có thể quyết định bán cổ phần trong một số lĩnh vực không phải là chiến lược cho các nhà đầu tư bên ngoài.

Aramco hiện đang xem xét lại hoạt động kinh doanh thượng nguồn của mình và khi quá trình xem xét hoàn tất, Aramco có thể quyết định bán cổ phần tại các mỏ dầu hoặc ký kết hợp tác hoặc thỏa thuận liên doanh để phát triển và vận hành các nguồn khí tự nhiên mới ở Ả Rập Xê-út.

3. Exxon mới đây đã công bố một dự án thu giữ và lưu trữ carbon đầy tham vọng, có thể loại bỏ 100 triệu tấn carbon dioxide hàng năm vào năm 2040.

Được đặt tên là Houston Ship Channel CCS, dự án sẽ cần đến sự tham gia của cả các tổ chức nhà nước và tư nhân. Nó cũng sẽ yêu cầu các khoản đầu tư lên đến 100 tỷ USD để có thể thu giữ lượng khí thải carbon dioxide do các nhà máy hóa dầu tạo ra và lưu trữ chúng bên dưới Vịnh Mexico.

4. Hạ viện của Quốc hội Mexico đã thông qua một dự luật gây tranh cãi, trong đó tạo điều kiện cho công ty dầu mỏ thuộc sở hữu nhà nước Pemex có ảnh hưởng nhiều hơn đến thị trường nhiên liệu Mexico.

Dự luật này là một phần trong nỗ lực của chính phủ Lopez Obrador nhằm đưa Pemex trở lại vị trí độc quyền trên thị trường năng lượng trong nước.

5. Bộ Nội vụ Mỹ sẽ hủy bỏ tất cả các giao dịch cho thuê dầu khí từ các khu đất công đến cuối tháng 6, theo thông cáo báo chí của Cục Quản lý Đất đai được công bố ngày 21/4.

Lệnh đình chỉ được ký vào ngày 20/1/2021, ban đầu dự kiến ​​sẽ kéo dài trong khoảng thời gian 60 ngày – cho đến ngày 21/3/2021. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, có vẻ như sẽ không có bất kỳ hoạt động bán và cho thuê dầu khí nào được thực hiện ít nhất là cho đến hết tháng 6.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 03:00