Nhùng nhằng dự án nhiệt điện tỷ USD Kiên Lương – tỉnh vẫn quyết thu hồi

13:18 | 01/10/2018

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho rằng việc chậm trễ trong triển khai, chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ thuế… là nguyên nhân khiến nhiệt điện Kiên Lương bị loại khỏi quy hoạch, lãnh đạo tỉnh Kiên Giang vẫn bảo lưu quan điểm cần thu hồi dự án.
Nhùng nhằng dự án nhiệt điện tỷ USD Kiên Lương – tỉnh vẫn quyết thu hồi

Trong một văn bản phúc đáp lại ý kiến của Công ty cổ phần Năng lượng Tân Tạo mới đây liên quan đến nhà máy nhiệt điện tỷ đô Kiên Lương, Phó chủ tịch tỉnh Kiên Giang Mai Anh Nhịn cho biết: Ngay từ cuối năm 2011, dự án đã đình trệ, chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và không thực hiện thủ tục xin gia hạn nộp theo quy định. Tỉnh đã có nhiều chỉ đạo, phối hợp để giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho chủ đầu tư nhưng dự án vẫn không tiến triển thêm. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các đề xuất thu hồi dự án.

Cũng theo tỉnh Kiên Giang thì tại cuộc họp về vấn đề thu hồi chủ trương đầu tư Trung tâm Điện lực Kiên Giang và Cảng nước sâu Nam Du, hồi cuối tháng 8/2017, Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã kết luận như sau: Do tiến độ triển khai chậm, đồng thời với chủ trương phát triển các nhà máy nhiệt điện tuabin khí hỗn hợp tại Kiên Giang sử dụng khí Lô B dãn đến việc Dự án Nhà máy Kiên Lương 1 và Kiên Lương 2 không có trong danh mục các dự án nguồn điện đưa vào vận hành giai đoạn đến năm 2030 trong Quy hoạch Điện VII điều chỉnh được Thủ tướng phê duyệt.

Liên quan đến kiến nghị của Công ty Tân Tạo liên quan đến kiến nghị của Tân Tạo về việc bổ sung trở lại Dự án Nhà máy nhiệt điện Kiêng Lương 1 vào quy hoạch, trong văn bản phúc đáp của mình, UBND tỉnh Kiên Giang cho rằng việc bổ sung trở lại hay không là thuộc thẩm quyền xem xét của các bộ ngành Trung ương trên cơ sở sự cần thiết và tính phù hợp phát triển trong giai đoạn tới.

Tuy nhiên “trên cơ sở tình hình triển khai dự án trong các năm qua rất chậm, gây ảnh hưởng cho công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xét thấy công ty không có khả năng thực hiện dự án, liên tục không thực hiện được cam kết tiến độ với địa phương… UBND tỉnh Kiên Giang giữ nguyên chủ trương đề nghị thu hồi dự án của công ty. Các bên sẽ có trách nhiệm xử lý vấn đề tồn tại liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành”, UBDN Kiên Giang nhấn mạnh.

Trước đó, Tập đoàn Tân Tạo đã có văn bản gửi các đơn vị chức năng phản ánh một số thông tin liên quan tới Nhiệt điện Kiên Lonng 1 và cho rằng chính việc loại dự án ra khỏi quy hoạch là nguyên nhân chính dẫn đến việc dự án không thể triển khai được.

Tập đoàn Tân Tạo cho biết, khi ngừng dự án Kiên Lương 1, doanh nghiệp đã chịu rất nhiều sức ép từ đối tác là các nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, nếu muốn thu hồi dự án, Tập đoàn đề nghị được Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Kiên Giang đền bù thoả đáng cho cả tập đoàn Tân Tạo và cho các nhà đầu tư nước ngoài vì đã đầu tư rất nhiều vào dự án.

Tập đoàn Tân Tạo cho biết, để phát triển dự án này, họ đã đầu tư 270 triệu USD và hiện nay vẫn phải trả lãi cho khoản đầu tư này.

Do vậy, để không gây lãng phí với chi phí lớn bỏ ra, thì phương án tối ưu nhằm giải quyết vướng mắc hiện nay theo Tập đoàn Tân Tạo đó là cần bổ sung dự án Kiên Lương 1 vào Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia nhằm đầu nối với hệ thống truyền tải điện quốc gia.

Dự án Nhiệt điện Kiên Lương 1 có công suất 1.200 MW, gồm 2 tổ máy, mỗi tổ công suất 600 MW. Dự án thuộc Trung tâm Điện lực Kiên Lương đã được Bộ Công Thương và UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt với diện tích khoảng 280 ha, trong đó, Dự án nhiệt điện Kiên Lương 1 dự kiến chiếm diện tích khoảng 160 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 2 tỷ USD.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 07:00