Nhùng nhằng dự án nhiệt điện tỷ USD Kiên Lương – tỉnh vẫn quyết thu hồi

13:18 | 01/10/2018

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho rằng việc chậm trễ trong triển khai, chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ thuế… là nguyên nhân khiến nhiệt điện Kiên Lương bị loại khỏi quy hoạch, lãnh đạo tỉnh Kiên Giang vẫn bảo lưu quan điểm cần thu hồi dự án.
Nhùng nhằng dự án nhiệt điện tỷ USD Kiên Lương – tỉnh vẫn quyết thu hồi

Trong một văn bản phúc đáp lại ý kiến của Công ty cổ phần Năng lượng Tân Tạo mới đây liên quan đến nhà máy nhiệt điện tỷ đô Kiên Lương, Phó chủ tịch tỉnh Kiên Giang Mai Anh Nhịn cho biết: Ngay từ cuối năm 2011, dự án đã đình trệ, chủ đầu tư không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và không thực hiện thủ tục xin gia hạn nộp theo quy định. Tỉnh đã có nhiều chỉ đạo, phối hợp để giải quyết các vướng mắc, khó khăn cho chủ đầu tư nhưng dự án vẫn không tiến triển thêm. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các đề xuất thu hồi dự án.

Cũng theo tỉnh Kiên Giang thì tại cuộc họp về vấn đề thu hồi chủ trương đầu tư Trung tâm Điện lực Kiên Giang và Cảng nước sâu Nam Du, hồi cuối tháng 8/2017, Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã kết luận như sau: Do tiến độ triển khai chậm, đồng thời với chủ trương phát triển các nhà máy nhiệt điện tuabin khí hỗn hợp tại Kiên Giang sử dụng khí Lô B dãn đến việc Dự án Nhà máy Kiên Lương 1 và Kiên Lương 2 không có trong danh mục các dự án nguồn điện đưa vào vận hành giai đoạn đến năm 2030 trong Quy hoạch Điện VII điều chỉnh được Thủ tướng phê duyệt.

Liên quan đến kiến nghị của Công ty Tân Tạo liên quan đến kiến nghị của Tân Tạo về việc bổ sung trở lại Dự án Nhà máy nhiệt điện Kiêng Lương 1 vào quy hoạch, trong văn bản phúc đáp của mình, UBND tỉnh Kiên Giang cho rằng việc bổ sung trở lại hay không là thuộc thẩm quyền xem xét của các bộ ngành Trung ương trên cơ sở sự cần thiết và tính phù hợp phát triển trong giai đoạn tới.

Tuy nhiên “trên cơ sở tình hình triển khai dự án trong các năm qua rất chậm, gây ảnh hưởng cho công tác quản lý và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, xét thấy công ty không có khả năng thực hiện dự án, liên tục không thực hiện được cam kết tiến độ với địa phương… UBND tỉnh Kiên Giang giữ nguyên chủ trương đề nghị thu hồi dự án của công ty. Các bên sẽ có trách nhiệm xử lý vấn đề tồn tại liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành”, UBDN Kiên Giang nhấn mạnh.

Trước đó, Tập đoàn Tân Tạo đã có văn bản gửi các đơn vị chức năng phản ánh một số thông tin liên quan tới Nhiệt điện Kiên Lonng 1 và cho rằng chính việc loại dự án ra khỏi quy hoạch là nguyên nhân chính dẫn đến việc dự án không thể triển khai được.

Tập đoàn Tân Tạo cho biết, khi ngừng dự án Kiên Lương 1, doanh nghiệp đã chịu rất nhiều sức ép từ đối tác là các nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, nếu muốn thu hồi dự án, Tập đoàn đề nghị được Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Kiên Giang đền bù thoả đáng cho cả tập đoàn Tân Tạo và cho các nhà đầu tư nước ngoài vì đã đầu tư rất nhiều vào dự án.

Tập đoàn Tân Tạo cho biết, để phát triển dự án này, họ đã đầu tư 270 triệu USD và hiện nay vẫn phải trả lãi cho khoản đầu tư này.

Do vậy, để không gây lãng phí với chi phí lớn bỏ ra, thì phương án tối ưu nhằm giải quyết vướng mắc hiện nay theo Tập đoàn Tân Tạo đó là cần bổ sung dự án Kiên Lương 1 vào Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia nhằm đầu nối với hệ thống truyền tải điện quốc gia.

Dự án Nhiệt điện Kiên Lương 1 có công suất 1.200 MW, gồm 2 tổ máy, mỗi tổ công suất 600 MW. Dự án thuộc Trung tâm Điện lực Kiên Lương đã được Bộ Công Thương và UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt với diện tích khoảng 280 ha, trong đó, Dự án nhiệt điện Kiên Lương 1 dự kiến chiếm diện tích khoảng 160 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 2 tỷ USD.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00