Những giao dịch ngoại tệ bị cấm nhưng vẫn phổ biến ở Việt Nam

14:17 | 25/10/2018

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau vụ "phạt 90 triệu đồng vì bán 100 USD", nhiều người mới biết rằng mình không được phép giao dịch ngoại tệ ở "chợ đen". 

Nhằm tránh tình trạng đôla hóa nền kinh tế và khó kiểm soát trong giao dịch, việc sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam đã được siết chặt sau khi Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 có hiệu lực. Theo đó, với ngoại tệ tiền mặt, cá nhân chỉ có quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép. Ngoài những nội dung trên, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo đều không được thực hiện bằng ngoại hối, nhưng thực tế các hoạt động này lại vẫn diễn ra công khai.

nhung giao dich ngoai te bi cam nhung van pho bien o viet nam

Giao dịch USD tại quầy của một ngân hàng thương mại tại Hà Nội. Ảnh: Reuters

Mua bán ngoại tệ ở 'chợ đen'

Việc mua bán ngoại tệ ở thị trường tự do (chợ đen) vốn là hành vi bị cấm nhưng lại là một trong số những vi phạm phổ biến nhất hiện nay.

Với lượng kiều hối đổ về Việt Nam khoảng 13 tỷ USD, cùng với lượng khách du lịch lớn mỗi năm, việc sở hữu ngoại tệ với giá trị nhỏ thông qua cho, tặng là bình thường. Thậm chí ở một số thành phố lớn, việc mừng tuổi bằng tiền 2 USD cũng trở thành một thói quen dịp Tết Nguyên đán. Theo Pháp lệnh Ngoại hối, cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người. Tuy nhiên, nếu muốn đổi sang tiền đồng hoặc sử dụng để giao dịch, việc bán ngoại tệ phải được thực hiện tại ngân hàng hoặc thanh toán qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý.

Trường hợp của một cá nhân tại Cần Thơ mới đây, bị xử phạt 90 triệu đồng sau khi nhận 100 USD từ người nhà và đi đổi tại một tiệm vàng là hình thức vi phạm khá phổ biến. Theo luật sư Nguyễn Văn Hậu, Phó chủ tịch Hội Luật gia TP HCM, hình thức vi phạm này diễn ra khá nhiều do người dân khó có thể xác định đâu là một điểm thu mua ngoại tệ có giấy phép. "Họ chỉ đơn giản là tìm đến địa điểm gần nhất có thể thực hiện giao dịch này", ông Hậu nói.

Niêm yết giá bằng ngoại tệ

Một hình thức vi phạm khác vẫn thường xuyên xuất hiện là niêm yết bằng đồng ngoại tệ. Điều 4, Thông tư 32/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định chỉ có 7 trường hợp được phép niêm yết giá bằng ngoại tệ, trong đó có thể chia thành 4 nhóm chính là các đơn vị được phép tại các cửa khẩu quốc tế; các ngân hàng, tổ chức kinh doanh ngoại hối được cấp phép; các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không, khách sạn, du lịch và các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự.

Tuy nhiên, tại những thành phố du lịch hay thậm chí cả những thành phố lớn, việc niêm yết bằng ngoại tệ vẫn diễn ra thường xuyên và trong tình trạng khó kiểm soát.

nhung giao dich ngoai te bi cam nhung van pho bien o viet nam

Bảng giá thực đơn niêm yết duy nhất bằng USD: Ảnh: Lệ Chi

Không khó để tìm thấy một biển hiệu yết giá hoàn toàn bằng USD hay NDT tại Nha Trang, Quảng Ninh hay thậm chí ngay tại quận 1, TP HCM.

Cuối tháng 3/2017, một cửa hàng lưu niệm tại TP Hạ Long, Quảng Ninh đã bị nhà chức trách phạt 400 triệu đồng do yết giá sản phẩm bằng USD. Năm 2016, một doanh nghiệp chuyên bán hàng cho khách Trung Quốc tại thành phố này cũng bị xử phạt 500 triệu đồng vì hành vi niêm yết giá hàng hóa bằng USD và nhân dân tệ.

Quảng cáo bằng ngoại tệ

Quảng cáo bằng ngoại tệ cũng là một hình thức vi phạm diễn ra phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức kinh doanh vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng tiền đồng và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành chỉ sử dụng tiếng nước ngoài (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ).

Tuy nhiên, không thiếu những trường hợp các đơn vị chỉ yết giá trực tiếp bằng ngoại tệ mà bỏ qua phần tiền đồng tương đương hoặc quảng cáo bằng ngoại tệ trên các thông tin không được phép.

Cách đây hơn một tháng, một công ty kinh doanh đá quý tại Đà Nẵng đã bị xử phạt 450 triệu đồng do việc chỉ sử dụng đơn vị là USD trong bảng giới thiệu sản phẩm. Trong lĩnh vực bất động sản, việc thuê những căn hộ ở những vị trí đắt đỏ hầu hết được yết giá bằng USD, thay vì tiền đồng. Đơn cử như một căn hộ khoảng 30-40 m2 quanh Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội có mức giá thuê trung bình từ 500 USD đến hơn 1.000 USD mỗi tháng.

Trong số những trường hợp nói trên, sử dụng ngoại tệ trong thanh toán và trao đổi là trường hợp "vô tình" mắc phải nhiều nhất. Nhiều vụ việc vi phạm chỉ đơn giản là việc đổi ngoại tệ do được cho hoặc nhận quà. Tuy nhiên ở những trường hợp còn lại, không thiếu những vi phạm xuất phát từ lỗi "cố ý". Dù vậy, khung hình phạt với hành vi này hiện nay chưa có sự phân rõ rạch ròi từng hình thức hay mức độ vi phạm.

Theo Phó chủ tịch Hội luật gia TP HCM, cơ quan điều hành cần có những chỉnh sửa về hành lang pháp lý với giao dịch ngoại hối cho những trường hợp như cá nhân mới bị xử phạt tại Cần Thơ.

"Cần xây dựng những chế tài xử lý, những khung hình phạt với từng hành vi và quy mô giao dịch cụ thể thay vì gộp chung lại trong một quy định xử phạt hành chính", luật sư Nguyễn Văn Hậu nói và cho rằng sẽ bất công cho những người dân bị xử phạt, trong khi thị trường không thiếu những hành vi vi phạm với quy mô lớn hơn.

Theo VnExpress.net

nhung giao dich ngoai te bi cam nhung van pho bien o viet nam Nhà đầu tư quốc tế góp ý cho dự thảo Luật Chứng khoán sửa đổi
nhung giao dich ngoai te bi cam nhung van pho bien o viet nam Chủ tịch Yeah1 phân trần về giao dịch chui nghìn tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00