Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn "đi ngủ sớm"

12:58 | 07/06/2021

687 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời kỳ dịch bệnh, nhu cầu người dân đi mua sắm quần áo giảm, các con phố thời trang ở Hà Nội rơi vào tình trạng ế ẩm. Nhiều cửa hàng nghỉ bán sớm, đóng cửa, chờ sang nhượng, trả lại mặt bằng.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 1
Sau 4 đợt dịch bệnh Covid-19 hoành hành tại Hà Nội, hàng loạt tuyến phố nổi tiếng kinh doanh thời trang như Hàng Ngang, Chùa Bộc, Cầu Giấy, Đông Các... đã phải tạm dừng hoạt động vì không đủ sức trả tiền thuê mặt bằng, nhiều hộ kinh doanh thua lỗ. Lác đác vài cửa tiệm còn mở cửa duy trì lay lắt qua ngày.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 2
Hàng Ngang, Hàng Đào là những con phố có giá thuê nhà mặt tiền đắt đỏ nhất Hà Nội, chuyên bán buôn quần áo, phụ kiện thời trang... đi khắp các tỉnh thành. Tuy nhiên, nhiều cửa hàng trên "đất vàng" đã phải đóng cửa nghỉ kinh doanh vì dịch bệnh.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 3
Anh Quý bán quần áo tại Hàng Ngang, vừa dọn hàng vừa tâm sự: "Bình thường từ sáng tới tầm 17h-20h rất đông khách đến xem quần áo. Giờ khách ít đến mua hơn, không đủ tiền thuê nhân viên trông quán nên phải tạm đóng sớm hơn mọi khi".
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 4
"Hộ nào có nhà mặt đường tự kinh doanh thì còn trụ được, bán duy trì qua ngày. Chứ nếu phải thuê mặt bằng kinh doanh thì đa số đều nghỉ hết rồi, làm sao chịu nổi tiền nhà đóng theo năm vài trăm triệu đồng, thậm chí cả tỷ bạc", anh Quý chỉ sang dãy cửa hàng đối diện bên phố cho biết thêm.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 5
Một cửa hàng thời trang giày hiếm hoi trên phố Hàng Bông còn mở cửa kinh doanh, đề bảng giảm giá sâu nhưng vẫn vắng khách mua hàng. Nhân viên gục đầu nghỉ bên quầy vì chán nản.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 6
Nhiều cửa hàng thời trang đại hạ giá tới mức chỉ còn vài chục nghìn đồng một sản phẩm quần/áo nhưng cũng không cải thiện được tình hình.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 7
Cảnh các cửa hàng thời trang nằm sát nhau trên phố Bà Triệu xảy ra tình trạng "một mất một còn" nhiều không kể hết.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 8
Phố Đông Các vài năm trở lại đây là con phố sầm uất kinh doanh thời trang, chủ yếu cho giới trẻ. Những ngày này cũng vô cùng ảm đạm, vắng khách.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 9
Những cửa hàng bán đồ mùa hè, váy áo du lịch cho giới trẻ gần như mở cửa chỉ để duy trì, bán lay lắt qua mùa dịch.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 10
Khung cảnh đìu hiu vắng khách ở phố Đông Các.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 11
Thậm chí chợ đồ "sida" ngay cạnh đó cũng không một bóng người. Đây là khu chợ bán thời trang quần áo đã qua sử dụng, khách chủ yếu là dân lao động tự do có hoàn cảnh khó khăn hoặc những người săn tìm đồ hiệu cũ.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 12
Các trung tâm thương mại lớn ở Hà Nội cũng rơi vào tình trạng tương tự. Giờ hoạt động tại các TTTM này cũng được điều chỉnh mở cửa muộn hơn và đóng cửa sớm hơn 1 tiếng.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 13
Nhiều gian hàng thời trang bên trong TTTM mở cửa nhưng tắt đèn bên trong. Khu vực sảnh không bóng người qua lại.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 14
Đường Cầu Giấy lâu nay cũng trở thành "phố thời trang" ưa thích của nhiều bạn trẻ, đặc biệt là giới sinh viên. Những ngày dịch bệnh, khoảng 19-20h tối là một số cửa hàng dần đóng cửa.
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 15
Thậm chí nhiều cửa hàng thời trang trên phố Trần Nhân Tông đóng cửa sớm từ 18h khi nhân viên hết ca làm chiều, cho ma-nơ-canh "đi ngủ sớm".
Những con phố thời trang ở Hà Nội: Ngày ế ẩm, tối tắt đèn đi ngủ sớm - 16
Vắng khách, các chủ cửa hàng buộc phải cắt giảm nhân viên ca tối để giảm nguồn chi, tiết kiệm được cả tiền điện chiếu sáng và điều hòa...

Theo Dân trí

TP HCM: 5 trường hợp nghi mắc Covid-19 tại một khu trọ quận Tân BìnhTP HCM: 5 trường hợp nghi mắc Covid-19 tại một khu trọ quận Tân Bình
Hà Nội: Một người ở Đông Anh mắc Covid-19 không rõ nguồn lâyHà Nội: Một người ở Đông Anh mắc Covid-19 không rõ nguồn lây
Lộ rõ tham vọng của Lộ rõ tham vọng của "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn khi lập hãng bay
Hướng dẫn thanh toán chi phí xét nghiệm Covid-19 theo chế độ bảo hiểm y tếHướng dẫn thanh toán chi phí xét nghiệm Covid-19 theo chế độ bảo hiểm y tế
Quỹ Vắc-xin phòng, chống Covid-19 đã có 1.299 tỷQuỹ Vắc-xin phòng, chống Covid-19 đã có 1.299 tỷ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00