Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2025

10:35 | 01/08/2025

40 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng cho người làm công tác chuyển đổi số; Doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 50% trở lên phải sửa đổi điều lệ; Quy định mới về quản lý vốn, tài sản tại tổ chức tín dụng… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2025.
Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2025

Hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng cho người làm công tác chuyển đổi số

Từ ngày 15/8/2025, theo Nghị định số 179/2025/NĐ-CP, người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng tại các cơ quan nhà nước sẽ được hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng. Khoản hỗ trợ này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm y tế, và sẽ được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng.

Mức hỗ trợ được duy trì cho đến khi có chính sách tiền lương mới theo chương trình cải cách tiền lương của Nhà nước, góp phần thu hút và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và an ninh mạng.

Doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 50% trở lên phải sửa đổi điều lệ

Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/8, thay thế cho Luật năm 2014. Luật này đặt ra nhiều yêu cầu quan trọng, đặc biệt đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Cụ thể, theo Điều 59 của Luật, các doanh nghiệp thuộc diện này phải rà soát, sửa đổi điều lệ hoạt động, quy chế tài chính và quy chế nội bộ để phù hợp với các quy định mới, chậm nhất là trước ngày 31/12/2026. Trong thời gian chưa kịp hoàn tất điều chỉnh, doanh nghiệp có thể tạm thời áp dụng các quy định hiện hành nếu không trái với luật mới.

Luật cũng quy định rõ việc tiếp tục thực hiện các đề án, phương án đầu tư, huy động vốn, tái cấu trúc doanh nghiệp đã được phê duyệt trước thời điểm luật có hiệu lực.

Những thỏa thuận với cổ đông chiến lược hay hợp đồng cho vay trước 1/8 vẫn có thể thực hiện đến khi kết thúc hiệu lực; tuy nhiên, mọi thay đổi sau đó phải phù hợp với quy định mới. Đồng thời, đại diện chủ sở hữu nhà nước cũng có thời hạn 1 năm để xác định lại vốn điều lệ tại các doanh nghiệp nhà nước 100%.

Triển khai thị trường carbon trong nước từ 1/8 theo quy định mới

Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022 liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon, trong đó điều chỉnh quan trọng về lộ trình triển khai thị trường carbon trong nước.

Theo nghị định mới, từ nay đến hết năm 2028, Việt Nam tập trung thiết lập Hệ thống đăng ký quốc gia, tổ chức vận hành thí điểm Sàn giao dịch carbon trong nước và triển khai cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon. Song song, các hoạt động nâng cao năng lực, nhận thức về thị trường carbon cũng được đẩy mạnh.

Từ năm 2029, sẽ triển khai cơ chế đấu giá hạn ngạch phát thải khí nhà kính, đồng thời hoàn thiện quy định pháp lý về quản lý tín chỉ carbon, tổ chức và vận hành thị trường trong nước, tiến tới tham gia thị trường carbon toàn cầu.

Việc ban hành Nghị định số 119/2025 thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc xây dựng thị trường carbon minh bạch, hiệu quả, góp phần thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính và phát triển kinh tế bền vững.

Quy định mới về quản lý vốn, tài sản tại tổ chức tín dụng

Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 135/2025/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công tác giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại các tổ chức tín dụng có vốn nhà nước. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/8/2025 và thay thế Nghị định số 93/2017/NĐ-CP.

Nghị định 135/2025/NĐ-CP quy định rõ các nội dung liên quan đến cơ cấu vốn, sử dụng tài sản, phân phối lợi nhuận, đầu tư tài sản cố định, mua bán cổ phần và đảm bảo an toàn vốn tại tổ chức tín dụng. Trong đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép sử dụng vốn để kinh doanh, thay đổi cơ cấu vốn, đầu tư tài sản phục vụ hoạt động và chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật. Riêng các tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% hoặc có vốn nhà nước, việc sử dụng và đầu tư phải tuân thủ quy định về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Nghị định cũng yêu cầu các tổ chức tín dụng đảm bảo an toàn vốn, tham gia bảo hiểm tiền gửi, lập dự phòng rủi ro và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, tài chính theo quy định hiện hành.

3 nghị quyết về đầu tư giao thông trọng điểm có hiệu lực từ 11/8

Ngày 27/6/2025, Quốc hội thông qua 3 nghị quyết về quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án hạ tầng giao thông quan trọng, cùng có hiệu lực từ ngày 11/8/2025.

Nghị quyết 220/2025/QH15 thông qua chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường Vành đai 4 TP. Hồ Chí Minh, với tổng chiều dài khoảng 159,31 km, chia thành 10 dự án thành phần. Tổng vốn đầu tư sơ bộ ước tính 120.413 tỷ đồng, gồm: ngân sách trung ương 29.688 tỷ đồng, ngân sách địa phương 40.093 tỷ đồng và 50.632 tỷ đồng do nhà đầu tư huy động. Dự án khởi công từ năm 2025, hoàn thành và đưa vào vận hành trong năm 2029.

Nghị quyết 219/2025/QH15 phê duyệt Dự án cao tốc Quy Nhơn - Pleiku dài khoảng 125 km, chia làm 3 dự án thành phần. Tổng vốn đầu tư khoảng 43.734 tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm 2024, ngân sách trung ương và địa phương giai đoạn 2021-2030. Dự án cũng dự kiến hoàn thành trong năm 2029.

Nghị quyết 221/2025/QH15 điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1, với tổng vốn đầu tư điều chỉnh là 21.551 tỷ đồng, bao gồm 17.124 tỷ đồng trong giai đoạn 2021-2025 và 4.427 tỷ đồng giai đoạn 2026-2030. Việc điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo tiến độ dự án theo Nghị quyết 59/2022/QH15.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 22:00