Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 5/2025

07:28 | 01/05/2025

97 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bổ sung quy định quản lý kho xăng dầu và điều hành giá bán lẻ; Siết chặt quy chế thi tuyển công chức, viên chức; Điều chỉnh khung giá dịch vụ quản lý chung cư tại Hà Nội… là một trong những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2025.

Bổ sung quy định quản lý kho xăng dầu và điều hành giá bán lẻ

Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 18/2025/TT-BCT ngày 13/3/2025 sửa đổi, bổ sung quy định về kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực từ ngày 2/5/2025. Thông tư này bổ sung quy định về báo cáo tình hình sử dụng kho xăng dầu.

Theo đó, thương nhân đầu mối và phân phối có kho xăng dầu phải báo cáo định kỳ hàng quý về Bộ Công Thương và Sở Công Thương địa phương, trước ngày 10 tháng đầu tiên của kỳ tiếp theo. Nội dung báo cáo bao gồm thông tin về kho, bể, dung tích, và sản lượng xăng dầu qua kho. Sở Công Thương có trách nhiệm giám sát và báo cáo khi phát hiện vi phạm.

Ngoài ra, Thông tư cũng sửa đổi quy định về hợp đồng đại lý bán lẻ xăng dầu. Khi đại lý ký hợp đồng với nhiều thương nhân, cần bổ sung hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy xác nhận và Giấy chứng nhận theo quy định. Thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu cũng phải báo cáo sản lượng bán trong nước theo từng chủng loại, từ ngày 21 tháng trước đến ngày 20 tháng cuối quý, để xác định tỷ trọng sản lượng xăng dầu nội địa và nhập khẩu trong công thức giá cơ sở.

Về điều hành giá, Bộ Công Thương sẽ công bố giá cơ sở và giá bán lẻ xăng dầu dựa trên số liệu giá thành phần và ý kiến của Bộ Tài chính. Đồng thời, Thông tư này bãi bỏ quy định về Tổ liên ngành điều hành giá xăng dầu, nâng cao tính chủ động trong quản lý nguồn cung và giá cả thị trường.

Chính phủ sửa đổi quy định về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tổ chức tín dụng Việt Nam

Ngày 18/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tại tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam. Nghị định có hiệu lực từ ngày 19/5/2025.

Theo đó, quy định về hình thức mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được điều chỉnh. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mua cổ phiếu quỹ nếu cổ phiếu đó được TCTD mua trước ngày 1/1/2021. Quy định này nhằm phù hợp với Luật Chứng khoán năm 2019, theo đó công ty đại chúng phải hủy lượng cổ phiếu quỹ đã mua, thay vì giữ lại để bán như trước đây.

Về tỷ lệ sở hữu, tổng mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam và không quá 50% đối với TCTD phi ngân hàng. Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt như TCTD yếu kém hoặc ngân hàng nhận chuyển giao bắt buộc, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài có thể được nâng lên tối đa 49% theo phương án chuyển giao đã được phê duyệt.

Nghị định 69/2025/NĐ-CP cũng bổ sung nghĩa vụ đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, nếu tỷ lệ sở hữu vượt giới hạn cho phép, nhà đầu tư có tối đa 6 tháng để giảm tỷ lệ, đảm bảo tuân thủ quy định. Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài không được tiếp tục mua thêm cổ phần cho đến khi tổng mức sở hữu quay trở lại trong giới hạn cho phép.

Quy định mới về đặt hàng in, đúc tiền giữa Ngân hàng Nhà nước và cơ sở trong nước

Ngày 26/3/2025, Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc ký ban hành Quyết định số 06/2025/QĐ-TTg quy định việc đặt hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các cơ sở in, đúc tiền trong nước để thực hiện in tiền giấy, sản xuất tiền kim loại. Quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5.

Theo đó, các cơ sở in, đúc tiền phải là đơn vị hợp pháp, có chức năng in tiền, sản xuất tiền kim loại theo quy định pháp luật ngân hàng, đồng thời đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, trình độ công nghệ và nguồn nhân lực. Đặc biệt, các cơ sở này phải đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối trong toàn bộ hoạt động in, đúc tiền.

Việc đặt hàng sẽ căn cứ theo định mức kinh tế - kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước ban hành, kế hoạch in, đúc tiền hàng năm và đơn giá do cấp có thẩm quyền quy định. Sau khi được giao kế hoạch, cơ sở in, đúc tiền sẽ xây dựng phương án giá dịch vụ gửi Ngân hàng Nhà nước thẩm định. Trên cơ sở thẩm định này, Bộ Tài chính sẽ ban hành giá tối đa, và Ngân hàng Nhà nước quyết định đơn giá cụ thể cho từng sản phẩm, đảm bảo không vượt quá mức trần đã phê duyệt.

Quyết định cũng quy định việc điều chỉnh đơn giá phải tuân thủ theo các nguyên tắc của pháp luật về giá. Ngoài ra, các nội dung khác liên quan đến đặt hàng sẽ thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Tăng phụ cấp lưu trú khi đi công tác

Theo Thông tư 12/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư 40/2017/TT-BTC), từ ngày 4/5/2025, mức phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức khi đi công tác trong nước chính thức được tăng lên 300.000 đồng/ngày, cao hơn 100.000 đồng/ngày so với mức hiện hành.

Phụ cấp lưu trú là khoản hỗ trợ thêm ngoài tiền lương, được tính từ ngày bắt đầu đến khi kết thúc đợt công tác, bao gồm cả thời gian di chuyển và lưu trú. Đối với các chuyến công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào số giờ thực tế, quãng đường di chuyển để quyết định mức phụ cấp phù hợp, đảm bảo được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.

Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo sẽ được hưởng mức phụ cấp lưu trú 400.000 đồng/ngày thực tế, tăng 150.000 đồng/ngày. Những ngành nghề đã có chế độ đặc thù về công tác biển, đảo sẽ được chọn mức chi trả cao nhất theo quy định.

Siết chặt quy chế thi tuyển công chức, viên chức

Thông tư 001/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ về ban hành Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức có hiệu lực từ ngày 1/5/2025, đưa ra nhiều điểm mới đáng chú ý.

Theo đó, thí sinh thi tuyển nếu đến muộn quá 5 phút đối với bài thi có thời gian tối đa 30 phút, hoặc quá 10 phút đối với bài thi từ 60 phút trở lên, sẽ không được tham gia thi, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định pháp luật.

Thí sinh chỉ được phép mang vào phòng thi những vật dụng cần thiết như bút viết, thước kẻ, nước uống trong bình trong suốt không dán nhãn hoặc có ký hiệu, giấy tờ yêu cầu của bài thi, thuốc (nếu có bệnh án). Tuyệt đối cấm mang điện thoại, các thiết bị ghi âm, ghi hình, máy tính, phương tiện truyền tin vào phòng thi.

Đáng chú ý, hành vi sử dụng điện thoại di động trong phòng thi sẽ bị đình chỉ thi ngay, thay vì chỉ bị cảnh cáo như trước đây.

Điều chỉnh khung giá dịch vụ quản lý chung cư tại Hà Nội

Ngày 21/4/2025, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định 33/2025/QĐ-UBND về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.

Theo đó, mức giá dịch vụ chung cư không có thang máy dao động từ 700 đồng đến 5.000 đồng/m²/tháng; chung cư có thang máy dao động từ 1.200 đồng đến 16.500 đồng/m²/tháng. Các dịch vụ cao cấp như bể bơi, phòng tắm hơi, truyền hình cáp không thuộc phạm vi áp dụng khung giá này.

Khung giá mới sẽ không áp dụng đối với nhà chung cư cũ chưa cải tạo, nhà ở xã hội dành cho sinh viên, công nhân, hay những trường hợp các bên đã thỏa thuận giá dịch vụ qua Hội nghị nhà chung cư hoặc hợp đồng mua bán, thuê căn hộ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00