Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 10/2025

07:00 | 01/10/2025

40 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền vàng; Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị ứng dụng trí tuệ nhân tạo; Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 10/2025.

Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 236/2025/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

Nghị định số 236/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10.

Theo đó, người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 2 năm trong 4 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro trở lên, trừ các trường hợp được loại trừ theo quy định.

Với các tập đoàn mới thành lập, nếu trong thời gian hoạt động dưới 4 năm đã có ít nhất 2 năm đạt ngưỡng doanh thu 750 triệu euro thì các đơn vị hợp thành cũng thuộc diện phải nộp thuế.

Ngân hàng Nhà nước có quyền quyết định cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm

Tại Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 quy định Ngân hàng Nhà nước có thể cho vay đặc biệt không cần tài sản bảo đảm với lãi suất 0%/năm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Theo khoản 4 Điều 193 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2024 (hiện hành), Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay có lãi suất là 0%/năm, khoản vay không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.

Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 còn có điều khoản liên quan đến lãi suất khoản vay. Theo đó, khoản vay đặc biệt đã được Thủ tướng quyết định trước ngày 15/10/2025 tiếp tục thực hiện theo hợp đồng cũ, được xem xét gia hạn với lãi suất 0%/năm.

Cũng theo Luật này, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bị kê biên, xử lý theo quy định tại Điều 90 của Luật Thi hành án dân sự trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa xử lý xong thì được tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự để thực hiện.

Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2025.

Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị ứng dụng trí tuệ nhân tạo

Quốc hội vừa ban hành Luật số 93/2025/QH15 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, có hiệu lực từ ngày 1/10/2025.

Theo đó, Luật khuyến khích việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nghiên cứu và phát triển, song yêu cầu hoạt động liên quan trực tiếp đến con người như y tế, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật và đặt dưới sự giám sát của con người.

Đặc biệt, Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, cho phép chi phí cho nghiên cứu và đổi mới sáng tạo được tính vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế, nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho khoa học công nghệ.

Chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền vàng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 3/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Nghị định có hiệu lực từ 10/10/2025.

Theo đó, Nghị định chính thức xóa bỏ cơ chế Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Nghị định mở rộng phạm vi điều chỉnh, bổ sung định nghĩa vàng miếng và quy định chỉ ngân hàng thương mại, doanh nghiệp đủ điều kiện mới được phép sản xuất.

Nghị định cũng nêu rõ, hoạt động sản xuất vàng miếng là kinh doanh có điều kiện, phải được Ngân hàng Nhà nước cấp phép. Ngoài ra, Nghị định yêu cầu mua bán vàng từ 20 triệu đồng/ngày trở lên phải thanh toán qua tài khoản; đồng thời bổ sung trách nhiệm công bố tiêu chuẩn, bảo hành sản phẩm, lưu trữ và kết nối dữ liệu với Ngân hàng Nhà nước.

Chủ xe ô tô bắt buộc phải chuyển đổi sang tài khoản giao thông

Nghị định 119/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ có hiệu lực từ 1/10. Nghị định quy định chi tiết về thanh toán điện tử giao thông đường bộ; tài khoản giao thông; thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao tốc; cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ.

Tại khoản 6, khoản 7, Điều 36, Nghị định 119/2024/NĐ-CP quy định: “Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển đổi tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ sang tài khoản giao thông kết nối với phương tiện thanh toán của chủ phương tiện trước 1/10/2025.

Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán tiền sử dụng đường bộ hoàn thiện việc chuyển tiền từ tài khoản thu phí của chủ phương tiện theo Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ sang phương tiện thanh toán của chủ phương tiện được kết nối với tài khoản giao thông trước ngày 01/10/2025.”

Như vậy, từ ngày 1/10/2025, nếu chủ phương tiện không thực hiện chuyển đổi tài khoản thu phí không dừng sang tài khoản giao thông kết nối với phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không đủ điều kiện thực hiện thu phí điện tử không.

Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 2025 có hiệu lực từ ngày 1-10 đã quy định mức lãi suất thuế TNDN là 20%. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì có mức ưu đãi như sau:

Áp dụng thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỉ đồng.

Áp dụng thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỉ đồng đến không quá 50 tỉ đồng.

Tuy nhiên, mức thuế suất 15% và 17% không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất 15% và 17%.

Cạnh đó, khoản 4 Điều 4 Luật này cũng mở rộng đối tượng được miễn thuế TNDN, trong đó có thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

Luật mới cũng bổ sung đối tượng phải nộp thuế bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số có thu nhập phát sinh tại Việt Nam phải nộp thuế.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 21:00