Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 1/2025

11:07 | 31/12/2024

169 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều chính sách kinh tế quan trọng sẽ có hiệu lực từ tháng 1/2025 như: Giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong 6 tháng đầu năm; Chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công; Ngừng miễn thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu qua chuyển phát nhanh dưới 1 triệu đồng…
Những chính sách kinh tế nổi bật có hiệu lực từ tháng 1/2025
Một loạt các chính sách kinh tế quan trọng sẽ có hiệu lực từ tháng 1/2025

Giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong 6 tháng đầu năm

Theo Nghị quyết 174/2024/QH15, Quốc hội quyết định tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ từ mức 10% xuống 8% trong thời gian từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

Tuy nhiên, một số nhóm ngành như viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, và kinh doanh bất động sản sẽ không được áp dụng chính sách giảm thuế này.

Chính sách này nhằm hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội sau đại dịch, đồng thời giúp giảm gánh nặng chi phí cho người dân và doanh nghiệp.

Sửa đổi Luật Quản lý thuế 2019

Luật sửa đổi, bổ sung năm 2024 đối với Luật Quản lý thuế 2019 đưa ra nhiều điểm mới nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý thuế; trong đó nêu rõ trách trách nhiệm của người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ hồ sơ thuế, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý với thông tin đã cung cấp.

Trong khi đó Luật cũng nhấn mạnh đến việc quản lý thuế đối với thương mại điện tử. Theo đó, nhà cung cấp nước ngoài có nghĩa vụ đăng ký, khai báo và nộp thuế tại Việt Nam.

Các sàn thương mại điện tử phải khấu trừ và nộp thuế thay người bán. Các quy định này giúp tăng cường quản lý thuế trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ.

Chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công

Theo khoản 2 Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP sửa đổi, từ ngày 1/1/2025, tất cả giao dịch bán tài sản công phải sử dụng hóa đơn điện tử.

Điều này giúp minh bạch hóa các giao dịch và giảm thiểu rủi ro gian lận.

Danh sách doanh nghiệp lớn do Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý

Quyết định 2838/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 27/11/2024 xác định danh sách 303 doanh nghiệp lớn phân công Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý từ ngày 1/1/2025, thay thế Quyết định số 1789/QĐ-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành năm 2021.

Tổng cục Thuế định kỳ 2 năm thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn để báo cáo Bộ Tài chính bổ sung, thay thế doanh nghiệp lớn thuộc danh sách phân công Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý thuế.

Ngừng miễn thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu qua chuyển phát nhanh dưới 1 triệu đồng

Quốc hội quyết định chấm dứt miễn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu trị giá dưới 1 triệu đồng qua chuyển phát nhanh từ ngày 14/1/2025.

Chính sách này nhằm tăng cường kiểm soát và quản lý nguồn thu từ thương mại quốc tế...

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

Nghị định số 158/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Theo đó, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Đơn vị kinh doanh vận tải phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô và dán phù hiệu "XE HỢP ĐỒNG" trên phương tiện. Hợp đồng vận tải bằng văn bản phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển, áp dụng cho cả các trường hợp thuê người lái xe. Đặc biệt, đơn vị kinh doanh không được bán vé, thu tiền ngoài hợp đồng hoặc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách.

Nghị định này nhằm mục tiêu tăng cường quản lý hoạt động vận tải hành khách, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật. Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00