Nhức nhối vàng “lậu” - Bài 2: Hành trình “thoát xác”

19:15 | 28/06/2023

33 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các đối tượng mua vàng lậu sẽ nấu chảy thành vàng nguyên liệu, sau đó “tuồn” vào các cửa hàng, xưởng chế tác, từ đây, một sản phẩm vàng mới ra đời, “thoát xác” hoàn toàn khỏi mác vàng lậu…
Nhức nhối vàng “lậu” - Bài 1: Buôn lậu “khủng” chỉ là bề nổiNhức nhối vàng “lậu” - Bài 1: Buôn lậu “khủng” chỉ là bề nổi
hihiiih
Đối tượng nhập lậu vàng từ biên giới Campuchia về TP.HCM bị cơ quan chức năng tỉnh Tây Ninh bắt giữ. Ảnh: CACC

Những năm gần đây, thị trường vàng đôi thi lại “nóng rẫy” với thông tin các vụ buôn lậu vàng bị cơ quan chức năng phát hiện, triệt phá. Đáng nói, tình trạng buôn lậu vàng vẫn đang diễn biến hết sức phức tạp và tinh vi. Những con số được công bố trong mỗi vụ án khiến nhiều người không khỏi giật mình, bởi, đó là những con số kỷ lục, thậm chí, những kỷ lục sau “xô đổ” kỷ lục trước. Điển hình như đường dây buôn lậu vàng tại cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) mới đây, số lượng vàng lậu bị phát hiện đã lên đến hơn 3 tấn.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, năm 2003 ước tính có khoảng 10 tấn vàng được nhập khẩu chính thức, trong khi theo Hội đồng Vàng thế giới (WGC), bình quân mỗi năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 58-60 tấn vàng. Hay như năm 2014, WGC công bố năm 2014 Việt Nam tiêu thụ hết 69,1 tấn vàng gồm vàng nữ trang và vàng đầu tư. Trong khi đó, giới chuyên môn chỉ đồng tình với con số 12,7 tấn vàng nữ trang. Nhận định về con số 56,4 tấn vàng, chuyên gia kinh tế, TS.Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, vấn đề bán vàng ở Việt Nam chỉ có một đơn vị duy nhất có thể nhập khẩu vàng đó là Ngân hàng Nhà nước. “Con số mà Ngân hàng Nhà nước nhập vào chắc chắn là chính xác nhưng thực tế nhập khẩu vàng vào Việt Nam lại qua rất nhiều ngõ ngách khác nhau, trong đó có cả buôn lậu”, TS.Nguyễn Trí Hiếu nhận định.

Còn theo ông Đinh Nho Bảng, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam tính toán, trung bình mỗi năm nhu cầu vàng nguyên liệu sản xuất trang sức chiếm 20-30%, còn 70-75% là vàng sản xuất vàng miếng, trong tổng nhu cầu vàng nguyên liệu trên thị trường. Mỗi năm cả nước tiêu thụ 70-100 tấn vàng, nghĩa là nhu cầu vàng trang sức khoảng 20 tấn. Nhu cầu lớn nhưng hiện nay Ngân hàng Nhà nước quy định cấm các doanh nghiệp nhập khẩu vàng nguyên liệu nên các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức phải mua trôi nổi trên thị trường.

Cũng theo tính toán của nhiều chuyên gia, mang 1 kg vàng vào nội địa có thể kiếm lời gấp nhiều lần buôn ma túy. Mà buôn vàng thì dễ hơn và nếu bị bắt thì chịu án thấp hơn nhiều. Hơn nữa, khác với các mặt hàng cũng chủng loại khác như ngoại tệ luôn có seri, vàng buôn lậu, chỉ cần trót lọt qua biên giới, các đối tượng mua vàng lậu sẽ nấu chảy thành vàng nguyên liệu, không để lại chút dấu vết nào, trở thành nguồn nguyên liệu trôi nổi tuồn vào các xưởng chế tác, từ đó sẽ ra đời một sản phẩm vàng mới, có dấu vàng mới, “thoát xác” hoàn toàn khỏi mác vàng lậu.

hihiihhi
Tang vật thu được trong một vụ án. Ảnh: CACC

Thậm chí, để xóa dấu vết, một lãnh đạo Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về Tham nhũng, Kinh tế, Buôn lậu - Bộ Công an (C03) còn cho biết, trước khi đem vàng qua biên giới hoặc ngay sau khi vận chuyển được vàng qua biên giới, các đối tượng đã dùng máy khò để xóa hết các ký hiệu để tránh việc cơ quan chức năng phát hiện được nguồn gốc của vàng trước khi vận chuyển sâu vào nội địa.

Đáng chú ý, vì nhu cầu thị trường cao, vì lợi nhuận quá hấp dẫn nên vàng lậu không những có đất sống mà ngày càng phát triển và nó kích thích lòng tham của nhiều người.

Xung quanh vấn đề này, ông Nguyễn Thành Long - Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam nhìn nhận, nguyên lý tất yếu của thị trường là có cầu thì tất có cung. Các doanh nghiệp thời gian qua không được phép nhập khẩu vàng nguyên liệu nên phải mua hàng trôi nổi trên thị trường hoặc mua vàng miếng SJC để sản xuất nữ trang. Nhưng, mua vàng SJC để sản xuất nữ trang thì đắt nên hàng lậu càng có cơ hội tuồn vào kênh này.

“Những vụ án buôn lậu mà cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ và khởi tố thời gian qua chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Mỗi năm, tổng số vàng thu được từ các vụ buôn lậu phát hiện được cũng chỉ là một con số rất nhỏ so với số vàng lậu được tuồn vào thị trường hàng năm. Tảng băng chìm bên dưới mới là điều đáng bàn và nó đang trực tiếp tác động tới thị trường trong nước”, vị chuyên gia nói.

Còn nữa…

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 05:45