Nhức nhối vàng “lậu” - Bài 1: Buôn lậu “khủng” chỉ là bề nổi

09:45 | 28/06/2023

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng buôn lậu vàng tại Việt Nam vẫn diễn ra dai dẳng những năm gần đây, theo ước tính, mỗi năm có khoảng 20 tấn vàng “lậu” tuồn vào Việt Nam sau đó được “phù phép” thành vàng trang sức…
hihihihi
Lực lượng chức năng tiến hành khám xét nhà một đối tượng trong đường dây buôn lậu vàng từ Lào về Việt Nam. Ảnh: VTC

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công an cho biết, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ đã làm rõ dấu hiệu của đường dây buôn lậu vàng từ Lào về Việt Nam do Nguyễn Thị Hóa ở Quảng Trị cầm đầu và hành vi trốn thuế xảy ra tại Công ty Cổ phần Đầu tư Vàng Phú Quý.

Kết quả bước đầu xác định, từ năm 2022 đến nay, Nguyễn Thị Hóa (trú tại thị trấn Lao Bảo, huyện Hướng Hóa, Quảng Trị) và Nguyễn Thị Gái đã tổ chức đường dây buôn lậu trên 3 tấn vàng (tổng trị giá khoảng 5.000 tỷ đồng) từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) để bán cho các cửa hàng vàng tại Việt Nam thu lời bất chính.

Ngoài ra, phía Công ty Cổ phần Đầu tư Vàng Phú Quý đã kê khai và báo cáo quyết toán thuế năm 2021 không trung thực, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về các hành vi trốn thuế, gây thiệt hại cho Nhà nước, bước đầu xác định là 6,145 tỷ đồng.

Đáng chú ý, đây không phải lần đầu tiên một vụ buôn lậu vàng “khủng” bị cơ quan chức năng phát hiện và triệt phá, trước đó vào những tháng cuối năm 2022, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, Công an TP HCM và Công an tỉnh Tây Ninh cũng đã triệt phá một đường dây buôn lậu lớn từ Campuchia về Việt Nam. Theo cơ quan chức năng, chỉ tính riêng trong 2 ngày 27 và 28/9/2022, đường dây này đã nhập lậu tới 198 kg vàng.

Từ các vụ án bị phát hiện, cơ quan chức năng cho biết, việc chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới đang tạo kẽ hở và trở thành động lực cho các đối tượng buôn lậu vàng hoạt động. Những vụ án được phát hiện, bắt giữ và khởi tố trong thời gian qua cũng chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Thực tế mỗi năm, tổng số vàng thu được từ các vụ buôn lậu cũng chỉ là rất nhỏ so với khoảng 20 tấn vàng lậu được tuồn vào thị trường Việt Nam hàng năm.

ihihiih
Tang vật trong vụ buôn lậu 198 kg vàng từ Campuchia về Việt Nam. Ảnh: CACC

Đáng chú ý, việc chênh lệch giá vàng trong và ngoài nước là câu chuyện đã được phân tích mổ xẻ và nhiều ý kiến đề nghị cơ quan quản lý vào cuộc trả lại sự liên thông cho thị trường vàng từ nhiều năm nay. Nhưng, điều lạ là càng ý kiến, khoảng cách chênh lệch không những không giảm mà ngày càng cao. Có những thời điểm trong năm 2022, giá vàng lên đến 74 triệu đồng mỗi lượng, kéo mức giá chênh lệch cao hơn giá vàng thế giới tới gần 20 triệu đồng/lượng. Ở thời điểm hiện nay, mức chênh lệch có phần hạ nhiệt nhưng vẫn “neo” ở mức 13-14 triệu đồng mỗi lượng. Nhiều ý kiến cho biết, việc chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới đang củng cố một sự thực về vấn nạn buôn lậu vàng mà trước đến giờ vẫn là câu hỏi của nhiều người.

Trả lời báo chí, chuyên gia vàng Huỳnh Trung Khánh cho biết, cứ khi nào có chênh lệch khoảng 2% giữa giá vàng trong nước và quốc tế là có hiện tượng nhập/xuất lậu vàng. “Như vậy, với những thời điểm giá vàng trong nước cao hơn giá thế giới lên đến gần 20 triệu đồng mỗi lương, tức mức chênh lệch vào khoảng gần 30%, thì các đối tượng buôn lậu không thể bỏ qua cơ hội béo bở này được”, ông Khánh nói.

Đồng quan điểm, ông Trần Thanh Hải, Chủ tịch Công ty cổ phần Kinh doanh và Đầu tư vàng Việt Nam còn cho rằng, thậm chí mức chênh lệch chỉ cần 1% vẫn có thể dẫn đến buôn lậu vàng, bởi vàng có giá trị vật chất rất lớn. Chỉ cần mang trót lọt qua biên giới một vài lượng vàng hết sức nhỏ gọn, dễ che giấu - tiền lời có thể nhiều triệu đồng. Lãi suất buôn lậu vàng không kém buôn ma túy.

“Khác với các mặt hàng cùng chủng loại khác như ngoại tệ luôn có seri, vàng buôn lậu, chỉ cần trót lọt qua biên giới sẽ “mất dấu”, bởi, các đối tượng mua vàng lậu sẽ nấu chảy thành vàng nguyên liệu, trở thành nguồn trôi nổi tuồn vào các xưởng chế tác, từ đó sẽ ra đời một sản phẩm vàng mới, “thoát xác” hoàn toàn, nghiễm nhiên trở thành báu vật”, ông Hải chia sẻ.

(Còn nữa)

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Vụ bắt giữ 51 kg vàng lậu: Truy nã đặc biệt thêm 5 đối tượngVụ bắt giữ 51 kg vàng lậu: Truy nã đặc biệt thêm 5 đối tượng
Công an đột kích điểm khai thác vàng lậu Công an đột kích điểm khai thác vàng lậu "khủng"
Khám nhà Khám nhà "bà trùm" Mười Tường, thu 36 kg vàng và hơn 1,2 triệu USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00