Nhức nhối vàng “lậu” - Bài 1: Buôn lậu “khủng” chỉ là bề nổi

09:45 | 28/06/2023

134 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng buôn lậu vàng tại Việt Nam vẫn diễn ra dai dẳng những năm gần đây, theo ước tính, mỗi năm có khoảng 20 tấn vàng “lậu” tuồn vào Việt Nam sau đó được “phù phép” thành vàng trang sức…
hihihihi
Lực lượng chức năng tiến hành khám xét nhà một đối tượng trong đường dây buôn lậu vàng từ Lào về Việt Nam. Ảnh: VTC

Theo thông tin mới nhất từ Bộ Công an cho biết, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ đã làm rõ dấu hiệu của đường dây buôn lậu vàng từ Lào về Việt Nam do Nguyễn Thị Hóa ở Quảng Trị cầm đầu và hành vi trốn thuế xảy ra tại Công ty Cổ phần Đầu tư Vàng Phú Quý.

Kết quả bước đầu xác định, từ năm 2022 đến nay, Nguyễn Thị Hóa (trú tại thị trấn Lao Bảo, huyện Hướng Hóa, Quảng Trị) và Nguyễn Thị Gái đã tổ chức đường dây buôn lậu trên 3 tấn vàng (tổng trị giá khoảng 5.000 tỷ đồng) từ Lào về Việt Nam qua cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) để bán cho các cửa hàng vàng tại Việt Nam thu lời bất chính.

Ngoài ra, phía Công ty Cổ phần Đầu tư Vàng Phú Quý đã kê khai và báo cáo quyết toán thuế năm 2021 không trung thực, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về các hành vi trốn thuế, gây thiệt hại cho Nhà nước, bước đầu xác định là 6,145 tỷ đồng.

Đáng chú ý, đây không phải lần đầu tiên một vụ buôn lậu vàng “khủng” bị cơ quan chức năng phát hiện và triệt phá, trước đó vào những tháng cuối năm 2022, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu - Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, Công an TP HCM và Công an tỉnh Tây Ninh cũng đã triệt phá một đường dây buôn lậu lớn từ Campuchia về Việt Nam. Theo cơ quan chức năng, chỉ tính riêng trong 2 ngày 27 và 28/9/2022, đường dây này đã nhập lậu tới 198 kg vàng.

Từ các vụ án bị phát hiện, cơ quan chức năng cho biết, việc chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới đang tạo kẽ hở và trở thành động lực cho các đối tượng buôn lậu vàng hoạt động. Những vụ án được phát hiện, bắt giữ và khởi tố trong thời gian qua cũng chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Thực tế mỗi năm, tổng số vàng thu được từ các vụ buôn lậu cũng chỉ là rất nhỏ so với khoảng 20 tấn vàng lậu được tuồn vào thị trường Việt Nam hàng năm.

ihihiih
Tang vật trong vụ buôn lậu 198 kg vàng từ Campuchia về Việt Nam. Ảnh: CACC

Đáng chú ý, việc chênh lệch giá vàng trong và ngoài nước là câu chuyện đã được phân tích mổ xẻ và nhiều ý kiến đề nghị cơ quan quản lý vào cuộc trả lại sự liên thông cho thị trường vàng từ nhiều năm nay. Nhưng, điều lạ là càng ý kiến, khoảng cách chênh lệch không những không giảm mà ngày càng cao. Có những thời điểm trong năm 2022, giá vàng lên đến 74 triệu đồng mỗi lượng, kéo mức giá chênh lệch cao hơn giá vàng thế giới tới gần 20 triệu đồng/lượng. Ở thời điểm hiện nay, mức chênh lệch có phần hạ nhiệt nhưng vẫn “neo” ở mức 13-14 triệu đồng mỗi lượng. Nhiều ý kiến cho biết, việc chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới đang củng cố một sự thực về vấn nạn buôn lậu vàng mà trước đến giờ vẫn là câu hỏi của nhiều người.

Trả lời báo chí, chuyên gia vàng Huỳnh Trung Khánh cho biết, cứ khi nào có chênh lệch khoảng 2% giữa giá vàng trong nước và quốc tế là có hiện tượng nhập/xuất lậu vàng. “Như vậy, với những thời điểm giá vàng trong nước cao hơn giá thế giới lên đến gần 20 triệu đồng mỗi lương, tức mức chênh lệch vào khoảng gần 30%, thì các đối tượng buôn lậu không thể bỏ qua cơ hội béo bở này được”, ông Khánh nói.

Đồng quan điểm, ông Trần Thanh Hải, Chủ tịch Công ty cổ phần Kinh doanh và Đầu tư vàng Việt Nam còn cho rằng, thậm chí mức chênh lệch chỉ cần 1% vẫn có thể dẫn đến buôn lậu vàng, bởi vàng có giá trị vật chất rất lớn. Chỉ cần mang trót lọt qua biên giới một vài lượng vàng hết sức nhỏ gọn, dễ che giấu - tiền lời có thể nhiều triệu đồng. Lãi suất buôn lậu vàng không kém buôn ma túy.

“Khác với các mặt hàng cùng chủng loại khác như ngoại tệ luôn có seri, vàng buôn lậu, chỉ cần trót lọt qua biên giới sẽ “mất dấu”, bởi, các đối tượng mua vàng lậu sẽ nấu chảy thành vàng nguyên liệu, trở thành nguồn trôi nổi tuồn vào các xưởng chế tác, từ đó sẽ ra đời một sản phẩm vàng mới, “thoát xác” hoàn toàn, nghiễm nhiên trở thành báu vật”, ông Hải chia sẻ.

(Còn nữa)

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Vụ bắt giữ 51 kg vàng lậu: Truy nã đặc biệt thêm 5 đối tượngVụ bắt giữ 51 kg vàng lậu: Truy nã đặc biệt thêm 5 đối tượng
Công an đột kích điểm khai thác vàng lậu Công an đột kích điểm khai thác vàng lậu "khủng"
Khám nhà Khám nhà "bà trùm" Mười Tường, thu 36 kg vàng và hơn 1,2 triệu USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Nghệ An 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Hà Nội 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Cập nhật: 03/05/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,461 16,561 17,011
CAD 18,353 18,453 19,003
CHF 27,493 27,598 28,398
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,817 26,852 28,112
GBP 31,510 31,560 32,520
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.72 162.72 170.67
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,915 14,965 15,482
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,333 18,433 19,163
THB 637.07 681.41 705.07
USD #25,209 25,209 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 10:45