Nhu cầu nhiên liệu máy bay phục hồi chậm

14:00 | 14/05/2021

4,444 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giới phân tích nhận xét: Nhu cầu nhiên liệu máy bay toàn cầu đang phục hồi chậm nhất so với các loại nhiên liệu khác và sự trở lại mức trước đại dịch Covid-19 khó có thể xảy ra ít nhất đến năm 2023.
Máy bay Boeing 737-800 của Alaska Airlines tiếp nhiên liệu tại Cảng hàng không Quốc tế Seattle-Tacoma, bang Washington, Mỹ
Máy bay Boeing 737-800 của Alaska Airlines tiếp nhiên liệu tại Cảng hàng không Quốc tế Seattle-Tacoma, bang Washington, Mỹ

Giá nhiên liệu máy bay đang tăng cao do giá dầu cao đang tạo gánh nặng chi phí cho các hãng hàng không vốn đã chịu cảnh thua lỗ trong hơn một năm qua. Trong khi đó, các mục tiêu giảm phát thải và trào lưu kêu gọi ngừng đi máy bay được cho là sẽ thúc đẩy cam kết của các hãng hàng không trong việc sử dụng nhiên liệu hàng không bền vững (SAF). Những “cam kết xanh” sẽ gián tiếp làm giảm nhu cầu nhiên liệu máy bay có nguồn gốc từ dầu mỏ.

Mới đây, Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) cho biết, giá dầu tăng và nền kinh tế toàn cầu mạnh hơn kéo giá năng lượng lên cao hơn là thách thức về chi phí đối với ngành hàng không trong năm 2021.

Lượng hành khách nội địa dự kiến sẽ cải thiện tốt hơn đáng kể so với thị trường quốc tế, nhờ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, lượng tiền mặt tiêu dùng được tích lũy trong thời gian phong tỏa, nhu cầu bị dồn nén và không có các hạn chế đi lại trong nước. IATA dự báo thị trường nội địa có thể phục hồi trong nửa cuối năm 2021.

IATA nhấn mạnh, công suất của các hãng hàng không dự kiến sẽ quay trở lại với tốc độ chậm vì khoản nợ và giá nhiên liệu tăng cao buộc các hãng hàng không chỉ bay các chuyến sẽ trang trải đủ chi phí hoạt động. Các hãng hàng không sẽ không vội bổ sung hoặc khôi phục các chuyến bay trên một số tuyến đang kinh doanh thua lỗ.

Dữ liệu từ dịch vụ theo dõi chuyến bay toàn cầu Flightradar24 cho thấy, hiện số lượng các chuyến bay nội địa Mỹ hiện tăng gần gấp ba lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trên toàn cầu, số lượng chuyến bay cũng tăng hơn gấp đôi so với thời điểm 1 năm trước.

Flightradar24 cho biết, tháng 3-2021 thị trường đã chứng kiến sự phục hồi về số lượng các chuyến bay thương mại toàn cầu, mặc dù số lượng chuyến bay thương mại vẫn giảm 31,5% so với trước đại dịch. Số lượng các chuyến bay thương mại trong tháng 2 đã vượt qua số lượng các chuyến bay mùa Giáng sinh 2020 kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Tại Trung Quốc, giao thông hàng không đã khôi phục trở lại sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và hiện 25 sân bay bận rộn nhất của Trung Quốc đã phục hồi số chuyến bay về mức trước đại dịch và cao hơn 133% so với đầu tháng 4-2020.

Những bước tiến trong việc tiêm chủng vắc-xin và quyết định mở cửa trở lại các điểm đến quốc tế cho khách du lịch đã tiêm phòng vào mùa hè 2021 dự kiến sẽ thúc đẩy hơn nữa lượng hành khách đi máy bay và kéo theo nhu cầu nhiên liệu máy bay tăng lên.

Bình An

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00