Nhu cầu nhiên liệu máy bay phục hồi chậm

14:00 | 14/05/2021

4,456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giới phân tích nhận xét: Nhu cầu nhiên liệu máy bay toàn cầu đang phục hồi chậm nhất so với các loại nhiên liệu khác và sự trở lại mức trước đại dịch Covid-19 khó có thể xảy ra ít nhất đến năm 2023.
Máy bay Boeing 737-800 của Alaska Airlines tiếp nhiên liệu tại Cảng hàng không Quốc tế Seattle-Tacoma, bang Washington, Mỹ
Máy bay Boeing 737-800 của Alaska Airlines tiếp nhiên liệu tại Cảng hàng không Quốc tế Seattle-Tacoma, bang Washington, Mỹ

Giá nhiên liệu máy bay đang tăng cao do giá dầu cao đang tạo gánh nặng chi phí cho các hãng hàng không vốn đã chịu cảnh thua lỗ trong hơn một năm qua. Trong khi đó, các mục tiêu giảm phát thải và trào lưu kêu gọi ngừng đi máy bay được cho là sẽ thúc đẩy cam kết của các hãng hàng không trong việc sử dụng nhiên liệu hàng không bền vững (SAF). Những “cam kết xanh” sẽ gián tiếp làm giảm nhu cầu nhiên liệu máy bay có nguồn gốc từ dầu mỏ.

Mới đây, Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) cho biết, giá dầu tăng và nền kinh tế toàn cầu mạnh hơn kéo giá năng lượng lên cao hơn là thách thức về chi phí đối với ngành hàng không trong năm 2021.

Lượng hành khách nội địa dự kiến sẽ cải thiện tốt hơn đáng kể so với thị trường quốc tế, nhờ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, lượng tiền mặt tiêu dùng được tích lũy trong thời gian phong tỏa, nhu cầu bị dồn nén và không có các hạn chế đi lại trong nước. IATA dự báo thị trường nội địa có thể phục hồi trong nửa cuối năm 2021.

IATA nhấn mạnh, công suất của các hãng hàng không dự kiến sẽ quay trở lại với tốc độ chậm vì khoản nợ và giá nhiên liệu tăng cao buộc các hãng hàng không chỉ bay các chuyến sẽ trang trải đủ chi phí hoạt động. Các hãng hàng không sẽ không vội bổ sung hoặc khôi phục các chuyến bay trên một số tuyến đang kinh doanh thua lỗ.

Dữ liệu từ dịch vụ theo dõi chuyến bay toàn cầu Flightradar24 cho thấy, hiện số lượng các chuyến bay nội địa Mỹ hiện tăng gần gấp ba lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trên toàn cầu, số lượng chuyến bay cũng tăng hơn gấp đôi so với thời điểm 1 năm trước.

Flightradar24 cho biết, tháng 3-2021 thị trường đã chứng kiến sự phục hồi về số lượng các chuyến bay thương mại toàn cầu, mặc dù số lượng chuyến bay thương mại vẫn giảm 31,5% so với trước đại dịch. Số lượng các chuyến bay thương mại trong tháng 2 đã vượt qua số lượng các chuyến bay mùa Giáng sinh 2020 kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Tại Trung Quốc, giao thông hàng không đã khôi phục trở lại sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán và hiện 25 sân bay bận rộn nhất của Trung Quốc đã phục hồi số chuyến bay về mức trước đại dịch và cao hơn 133% so với đầu tháng 4-2020.

Những bước tiến trong việc tiêm chủng vắc-xin và quyết định mở cửa trở lại các điểm đến quốc tế cho khách du lịch đã tiêm phòng vào mùa hè 2021 dự kiến sẽ thúc đẩy hơn nữa lượng hành khách đi máy bay và kéo theo nhu cầu nhiên liệu máy bay tăng lên.

Bình An

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17505
CAD 18626 18903 19521
CHF 32397 32780 33432
CNY 0 3570 3690
EUR 30217 30491 31519
GBP 35138 35532 36466
HKD 0 3201 3403
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15635 16223
SGD 20004 20287 20809
THB 721 784 838
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26323
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,479 35,575 36,464
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,648 32,750 33,557
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.24 776.71 831.47
AUD 16,903 16,964 17,432
CAD 18,842 18,902 19,458
SGD 20,137 20,199 20,879
SEK - 2,710 2,805
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,063 4,203
NOK - 2,549 2,638
CNY - 3,599 3,696
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,180
KRW 17.72 18.48 19.95
EUR 30,396 30,420 31,663
TWD 808.04 - 978.23
MYR 5,794.28 - 6,543.69
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25965 25965 26320
AUD 16825 16925 17495
CAD 18802 18902 19458
CHF 32636 32666 33557
CNY 0 3613.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30498 30598 31371
GBP 35426 35476 36594
HKD 0 3330 0
JPY 178.59 179.59 186.11
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15733 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20153 20283 21015
THB 0 749.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 10:45