Nhu cầu mạnh mẽ đối với mô-đun Trina Solar Vertex 550W từ nhóm khách hàng pin áp mái cho dự án thương mại và công nghiệp tại Việt Nam

17:33 | 22/06/2021

667 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/6, Trina Solar nhận thấy ngày càng có nhiều công ty thương mại và công nghiệp tại Việt Nam lựa chọn lắp đặt các tấm pin mặt trời áp mái và sử dụng điện năng tạo ra để giảm sự phụ thuộc vào lưới điện.

Todd Li, Chủ tịch Trina Solar khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho biết, tự tạo điện từ pin mặt trời áp mái có thể giúp tiết kiệm khoản chi phí rất lớn.

Năm ngoái, Việt Nam đã lắp đặt 9,3GW pin mặt trời áp mái với khoảng 80% trong lĩnh vực nông nghiệp và khoảng 20% cho dự án pin mặt trời áp mái thương mại và công nghiệp.

Ông cho biết thêm: “Chúng tôi thấy rằng vào năm 2021 sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ đối với pin mặt trời áp mái cho lĩnh vực thương mại và công nghiệp vì các khu công nghiệp mới đã được xây dựng vào năm ngoái và những khu công nghiệp tại Việt Nam đã luôn dẫn đầu trong việc sử dụng năng lượng mặt trời.”

Nhiều khu công nghiệp mới được xây dựng trong năm ngoái tại: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, tỉnh Bắc Ninh ở phía bắc Hà Nội, phía Bắc thành phố Thanh Hóa và tỉnh Bình Dương ở phía bắc TP. Hồ Chí Minh.

Nhu cầu mạnh mẽ đối với mô-đun Trina Solar Vertex 550W từ nhóm khách hàng pin áp mái cho dự án thương mại và công nghiệp tại Việt Nam
Pin mặt trời áp mái mô-đun dòng Vertex 550W

Việt Nam cũng đã tuyên bố sẽ tiếp tục có các chính sách thúc đẩy sự phát triển của pin mặt trời áp mái cho dự án thương mại.

Pin mặt trời áp mái giúp các doanh nghiệp thương mại và công nghiệp tự cung tự cấp năng lượng, giảm sự phụ thuộc vào lưới điện cũng như giảm lượng khí thải CO2 và ô nhiễm không khí.

“Pin mặt trời áp mái khá lý tưởng cho các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại vì mức tiêu thụ năng lượng của họ đạt mức cao nhất trong ngày và đó cũng là lúc lượng điện tạo ra từ các mô-đun năng lượng mặt trời cũng đạt mức cao nhất.”, Todd Li cho biết.

Một trong những trở ngại trước đây đối với việc áp dụng năng lượng mặt trời trên mái nhà là chi phí và việc thiếu mật độ năng lượng từ các tấm pin, nhưng những tiến bộ trong công nghệ sản xuất và công nghệ pin mặt trời đã giúp vượt qua những thách thức này. Ví dụ, công nghệ đa thanh cái giúp tăng khả năng hấp thụ ánh sáng; Công nghệ đóng gói mật độ dày được sử dụng để giảm không gian giữa mỗi tế bào quang điện và việc cắt không phá hủy được áp dụng để mỗi ô có các cạnh nhẵn.

Pin mặt trời có đường kính 210mm hiện là tiêu chuẩn mới của ngành. Các mô-đun dòng Vertex 550W của Trina Solar cho các tấm pin áp mái dự án thương mại và công nghiệp có mật độ công suất cao nhờ các tế bào quang điện lớn hơn có đường kính 210mm. Sản phẩm pin mặt trời lớn hơn tạo ra nhiều năng lượng hơn so với các pin mặt trời thế hệ trước có đường kính 158mm và 166mm.

Các loại mô-đun 550W của Trina Solar được đánh giá và thử nghiệm độc lập bởi những tổ chức thứ ba độc lập như TÜV Rheinland của Đức.

Ông Li nói: “Việc kiểm tra và đánh giá của bên thứ ba, cụ thể là bởi các tổ chức uy tín như TUV Rheinland là rất quan trọng vì khách hàng muốn được đảm bảo về độ an toàn, độ tin cậy và hiệu suất.”

DNV, một tổ chức độc lập chuyên thực hiện việc đảm bảo và đánh giá rủi ro, đầu năm nay đã phát hành một báo cáo đánh giá mức tiết kiệm chi phí BOS và LCOE đạt được với mô-đun một mặt Vertex 545W sử dụng pin mặt trời đường kính 210mm so với mô-đun một mặt 535W sử dụng pin mặt trời đường kính 182mm.

Các mô-đun dòng Vertex của Trina Solar đạt được mức tiết kiệm chi phí BOS thấp hơn tới 6,3% và LCOE thấp hơn 5,8% so với các mô-đun một mặt 182mm 535W. Bằng cách kết nối thêm 8 đến 9 mô-đun trong một chuỗi duy nhất, mô-đun 550W Vertex của Trina Solar giúp tiết kiệm đáng kể chi phí BOS và giảm LCOE.

Bên cạnh đó, với khả năng phát điện vượt trội, Vertex có thể tối đa hóa giá trị cho khách hàng bằng cách đảm bảo mức chỉ số LCOE tối thiểu.

Các mô-đun dòng Vertex 550W cũng được thiết kế để chống chọi với các điều kiện thời tiết khác nhau bao gồm cả điều kiện nóng ẩm phổ biến tại các vùng của Việt Nam.

Độ tin cậy của mô-đun dòng Vertex 550W của Trina

Solar được đánh giá cao khi đi kèm với thời hạn bảo hành sản phẩm 12 năm và bảo hành điện 25 năm hoặc 30 năm tùy thuộc vào từng loại máy.

Giới thiệu về Trina Solar:

Thành lập vào năm 1997, Trina Solar là nhà cung cấp giải pháp tổng thể năng lượng thông minh và điện mặt trời hàng đầu thế giới. Công ty tham gia vào nghiên cứu và phát triển (R&D), sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện mặt trời; phát triển các dự án điện mặt trời, hợp đồng tổng thầu EPC, Vận hành và bảo dưỡng (O&M); phát triển và kinh doanh hệ thống bổ sung đa năng lượng và lưới điện nhỏ thông minh, cũng như vận hành nền tảng đám mây năng lượng.

Năm 2018, Trina Solar đã ra mắt thương hiệu Energy IoT, thành lập Liên minh phát triển công nghiệp Trina Energy IoT cùng với các doanh nghiệp và viện nghiên cứu hàng đầu ở Trung Quốc và trên toàn thế giới, đồng thời thành lập Trung tâm đổi mới công nghiệp IoT năng lượng mới. Với những dấu ấn này, Trina Solar cam kết hợp tác với các đối tác của mình nhằm xây dựng hệ sinh thái IoT năng lượng và phát triển một nền tảng cải tiến để khám phá Năng lượng IoT mới trong hành trình phấn đấu trở thành công ty dẫn đầu về năng lượng thông minh toàn cầu. Vào tháng 6 năm 2020, Trina Solar đã niêm yết cổ phiếu của mình trên Ủy ban Sáng tạo Khoa học-Công nghệ (còn gọi là STAR Market – thị trường STAR) của Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải.

Vui lòng truy cập www.trinasolar.com để tìm hiểu thêm về Trina Solar.

Nhã Lâm

DNV nhận thấy bộ theo dõi TrinaTracker tương thích với các mô-đun định dạng lớnDNV nhận thấy bộ theo dõi TrinaTracker tương thích với các mô-đun định dạng lớn
Trina Solar cung cấp các mô-đun Vertex công suất cao 550W sản xuất từ nhà máy Việt Nam cho thị trường Bắc MỹTrina Solar cung cấp các mô-đun Vertex công suất cao 550W sản xuất từ nhà máy Việt Nam cho thị trường Bắc Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 19:00