Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023

19:50 | 02/02/2023

|
(PetroTimes) - Thủ tướng yêu cầu không để thiếu hụt năng lượng; OPEC+ nhất trí duy trì chiến lược sản lượng hiện tại; Ai Cập xuất khẩu 60% sản lượng khí đốt sang châu Âu… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 2/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023
OPEC+ ngày 1/2 đã thống nhất giữ nguyên mức cắt giảm sản lượng hiện nay. Ảnh: RDB

Thủ tướng yêu cầu không để thiếu hụt năng lượng

Sáng 2/2, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 1/2023, nhằm đánh giá tình hình tháng 1 và nhiệm vụ trọng tâm tháng 2; tình hình triển khai chương trình phục hồi và phát triển KTXH; tình hình phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công; tình hình triển khai 3 chương trình mục tiêu quốc gia…

Tại phiên họp, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương và Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không để thiếu hụt năng lượng. Bảo đảm hệ thống phân phối, chuỗi cung ứng xăng, dầu ổn định, giảm khâu trung gian.

Bên cạnh đó, Thủ tướng đề nghị sớm sửa đổi Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu. Khẩn trương sửa đổi khung giá điện; điều chỉnh giá điện theo lộ trình phù hợp, không giật cục.

OPEC+ nhất trí duy trì chiến lược sản lượng hiện tại

Nhóm Các nước xuất khẩu dầu mỏ cùng các đối tác (OPEC+) ngày 1/2 đã thống nhất giữ nguyên mức cắt giảm sản lượng hiện nay. Ủy ban giám sát chung cấp bộ trưởng (JMMC) của OPEC+ đã tái khẳng định cam kết tuân thủ "tuyên bố hợp tác" của liên minh gồm 23 nhà sản xuất dầu mỏ hàng đầu đến hết năm 2023.

Quyết định mới nhất của OPEC+được đưa ra trong bối cảnh giá dầu thô đã tăng gần 13% kể từ khi giảm xuống mức thấp nhất là 76 USD vào tháng trước, sau khi Trung Quốc dỡ bỏ các hạn chế phòng chống dịch Covid-19. Giá dầu Brent đã giảm 3% xuống 82,90 USD/thùng vào lúc 14h26 ngày 1/2 (giờ Việt Nam).

Các nhà ngoại giao châu Âu cũng cho biết các nước Liên minh châu Âu (EU) sẽ tìm kiếm một thỏa thuận vào ngày 3/2 liên quan đến đề xuất của Ủy ban châu Âu (EC) về việc áp giá trần cho các sản phẩm dầu Nga, sau khi hoãn quyết định hôm 1/2 trong bối cảnh có sự bất đồng giữa các quốc gia thành viên.

Ai Cập xuất khẩu 60% sản lượng khí đốt sang châu Âu

Bộ Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản Ai Cập ngày 1/2 thông báo lần đầu tiên nước này đã xuất khẩu 60% sản lượng khí đốt tự nhiên sang châu Âu. Lượng khí này là từ nhà máy sản xuất khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Damietta.

Bộ này cho biết thêm, nhà máy LNG Damietta đã xuất khẩu 7,2 triệu tấn khí đốt tự nhiên kể từ khi được hoạt động trở lại vào năm 2021. Khoảng 4 triệu tấn khí LNG đã được xuất khẩu trong năm 2022, đây là lượng xuất khẩu lớn nhất trong lịch sử gần 20 năm của nhà máy.

Những thành tích này đã giúp Damietta trở thành nhà máy hàng đầu của Ai Cập về xuất khẩu LNG, đồng thời góp phần củng cố vai trò của quốc gia Bắc Phi này như một trung tâm năng lượng ở khu vực Địa Trung Hải.

Italy muốn EU hỗ trợ mở rộng công suất mạng lưới khí đốt

Ngày 1/2, Giám đốc điều hành tập đoàn cơ sở hạ tầng năng lượng quốc doanh SNAM của Italy Stefano Venier cho biết, nước này cần khẩn trương mở rộng công suất mạng lưới khí đốt và sẽ tìm kiếm các quỹ của Liên minh châu Âu (EU) để hỗ trợ sự phát triển. Ông Venier cho rằng, SNAM sẽ tiếp tục việc đầu tư theo kế hoạch, trị giá 2,5 tỷ Euro (2,7 tỷ USD) để hoàn thành một đường ống bổ sung có tên là Tuyến Adriatic.

Ông cho hay Tuyến Adriatic là “một phần công việc cấp bách vì mạng lưới của chúng tôi không còn khả năng vận chuyển khí đốt từ Nam lên Bắc. Nếu không có các công trình mở rộng, mạng lưới khí đốt do tập đoàn kiểm soát sẽ không thể đáp ứng nguồn cung nhiên liệu cao hơn dự kiến trong vài năm tới. Một khi được bật đèn xanh ở Italy, tôi sẽ đến Brussels và xin tiền".

Năm 2022, Italy đã nhanh chóng đảm bảo tăng lượng khí đốt từ Algeria và các nước châu Phi khác thông qua các đường ống dẫn đến bờ biển ở miền Nam, sau khi Nga cắt giảm nguồn cung đến phía Bắc. Tuy nhiên, sự thay đổi dòng nhập khẩu đã ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển khí đốt từ phía Nam lên phía Bắc. Chính phủ Italy cũng nhận thấy vai trò ngày càng tăng của nước này với tư cách là trung tâm vận chuyển nguồn cung cấp năng lượng từ châu Phi đến Bắc Âu.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023

H.T (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,650 67,350
AVPL/SJC HCM 66,650 67,350
AVPL/SJC ĐN 66,650 67,350
Nguyên liệu 9999 - HN 54,550 54,850
Nguyên liệu 999 - HN 54,500 54,800
AVPL/SJC Cần Thơ 66,650 67,350
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.800 55.900
TPHCM - SJC 66.600 67.400
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.800
Hà Nội - 66.600 67.400 21/03/2023 09:23:29
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.800
Đà Nẵng - 66.600 67.400 21/03/2023 09:23:29
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.800
Cần Thơ - 66.700 67.300 21/03/2023 15:55:29
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.800
Giá vàng nữ trang - 54.600 55.400 21/03/2023 09:23:29
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.300 41.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.800 23.200
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,460 5,560
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,460 5,560
Vàng trang sức 99.99 5,395 5,520
Vàng trang sức 99.9 5,385 5,510
Vàng NL 99.99 5,400
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 6,740
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 6,720
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,665 6,730
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,460 5,560
Vàng NT, TT Thái Bình 5,450 5,550
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,600 67,300
SJC 5c 66,600 67,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,600 67,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,800 55,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,800 55,900
Nữ Trang 99.99% 54,600 55,400
Nữ Trang 99% 53,551 54,851
Nữ Trang 68% 35,826 37,826
Nữ Trang 41.7% 21,254 23,254
Cập nhật: 22/03/2023 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,333.96 15,488.85 15,994.49
CAD 16,769.06 16,938.44 17,491.41
CHF 24,656.57 24,905.63 25,718.68
CNY 3,353.52 3,387.39 3,498.50
DKK - 3,326.68 3,455.96
EUR 24,580.25 24,828.53 25,967.46
GBP 28,115.32 28,399.32 29,326.43
HKD 2,927.74 2,957.31 3,053.85
INR - 284.14 295.67
JPY 174.14 175.90 184.43
KRW 15.55 17.28 18.95
KWD - 76,624.31 79,731.23
MYR - 5,208.25 5,324.76
NOK - 2,159.16 2,252.07
RUB - 289.29 320.43
SAR - 6,253.30 6,506.85
SEK - 2,218.93 2,314.40
SGD 17,143.43 17,316.60 17,881.91
THB 606.92 674.36 700.57
USD 23,380.00 23,410.00 23,750.00
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,395 15,415 16,115
CAD 16,874 16,884 17,584
CHF 25,030 25,050 26,000
CNY - 3,354 3,494
DKK - 3,318 3,488
EUR #24,518 24,528 25,818
GBP 28,229 28,239 29,409
HKD 2,875 2,885 3,080
JPY 173.76 173.91 183.46
KRW 15.87 16.07 19.87
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,154 2,274
NZD 14,318 14,328 14,908
SEK - 2,203 2,338
SGD 17,064 17,074 17,874
THB 631.33 671.33 699.33
USD #23,355 23,365 23,785
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,440 23,440 23,740
USD(1-2-5) 23,220 - -
USD(10-20) 23,393 - -
GBP 28,269 28,439 29,514
HKD 2,945 2,966 3,052
CHF 24,803 24,953 25,739
JPY 175.34 176.4 184.7
THB 650.91 657.48 717.86
AUD 15,421 15,514 15,995
CAD 16,866 16,967 17,498
SGD 17,254 17,358 17,862
SEK - 2,230 2,305
LAK - 1.07 1.48
DKK - 3,338 3,449
NOK - 2,170 2,245
CNY - 3,373 3,486
RUB - 275 353
NZD 14,375 14,462 14,819
KRW 16.11 - 18.88
EUR 24,792 24,859 25,978
TWD 697.54 - 793.18
MYR 4,927.62 - 5,413.29
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,390.00 23,420.00 23,750.00
EUR 24,837.00 24,857.00 25,933.00
GBP 28,409.00 28,580.00 29,327.00
HKD 2,950.00 2,962.00 3,060.00
CHF 24,915.00 25,015.00 25,769.00
JPY 176.87 177.08 184.58
AUD 15,422.00 15,484.00 16,099.00
SGD 17,333.00 17,403.00 17,852.00
THB 670.00 673.00 715.00
CAD 16,959.00 17,027.00 17,463.00
NZD 0.00 14,436.00 14,966.00
KRW 0.00 17.25 19.88
Cập nhật: 22/03/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CHF 25.281 25.640
GBP 28.724 29.092
CAD 17.093 17.453
AUD 15.604 15.959
JPY 176,89 181,48
EUR 25.165 25.580
USD 23.440 23.715
Cập nhật: 22/03/2023 04:00