Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023

19:50 | 01/02/2023

|
(PetroTimes) - Đầu tư cho năng lượng xanh toàn cầu vượt 1.000 tỷ USD; Sản lượng dầu thô của Iran tăng bất chấp các lệnh trừng phạt; Exxon Mobil đạt lợi nhuận kỷ lục năm 2022… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 1/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/2/2023
Năm 2022, tổng số vốn đầu tư cho ngành năng lượng xanh đã vượt 1.000 tỷ USD. Ảnh minh họa: China-Briefing

Đầu tư cho năng lượng xanh toàn cầu vượt 1.000 tỷ USD

Tổ chức nghiên cứu BloombergNEF ngày 31/1 công bố báo cáo cho thấy trong năm 2022, tổng số vốn đầu tư cho ngành năng lượng xanh đã vượt 1.000 tỷ USD và lần đầu tiên số vốn rót vào ngành nay vượt các khoản chi tiêu cho nhiên liệu hóa thạch.

Báo cáo nêu rõ trong năm 2022, tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực như xe điện, năng lượng tái sinh, hạt nhân hoặc các dự án tái chế đã lên tới 1.100 tỷ USD, bằng với mức chi tiêu cho nhiên liệu hóa thạch. Xét trên toàn thế giới, năng lượng tái tạo là lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất với 495 tỷ USD, tiếp theo là các dự án giao thông điện khí hóa.

Trung Quốc có số vốn đầu tư vào chuyển đổi năng lượng lớn nhất, trên cả Mỹ và Đức. Gần 50% tổng số vốn đầu tư năng lượng xanh tập trung tại Trung Quốc, đặc biệt vào các ngành tái chế thép, năng lượng tái tạo và xe điện.

Sản lượng dầu thô của Iran tăng bất chấp các lệnh trừng phạt

Trong báo cáo công bố mới đây, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết sản lượng dầu thô của Iran trong năm 2022 đã ở mức trung bình 2,54 triệu thùng/ngày, tăng 140.000 thùng/ngày so với năm 2021.

Theo báo cáo này, Iran đã sản xuất trung bình 2,56 triệu thùng dầu thô mỗi ngày trong quý cuối cùng của năm 2022, trong đó riêng sản lượng tháng 12/2022 đạt 2,58 triệu thùng/ngày. Sản lượng dầu thô của Iran trong tháng 12/2022 ghi nhận mức tăng 20.000 thùng so với tháng trước đó và tăng 130.000 thùng so với cùng kỳ năm 2021.

EIA ước tính doanh thu từ dầu mỏ của Iran trong 7 tháng đầu năm 2022 đạt 34 tỷ USD, thấp hơn 5 tỷ USD so với doanh thu bán dầu thô của nước này trong cả năm 2021. Iran đã thu được 17 tỷ USD từ việc bán dầu mỏ trong năm 2020 và 39 tỷ USD năm 2021. EIA dự đoán Iran sẽ đạt tổng doanh thu dầu mỏ 58 tỷ USD trong năm 2022.

Sản lượng điện mặt trời tại EU tăng 24%

Theo cơ quan nghiên cứu Ember, năm 2022, điện than đóng góp 16% cho sản lượng điện nói chung của EU, tăng 1,5 điểm phần trăm so với năm trước đó. Đây cũng là mức cao nhất kể từ năm 2018. Riêng sản lượng điện than EU tăng 7% (tương đương 28 TWh), đẩy mức xả thải CO2 trong lĩnh vực năng lượng tăng gần 4%.

Tuy nhiên theo Ember, EU có thể đã phải sử dụng nhiều than đá hơn để đáp ứng nhu cầu năng lượng, nhưng nhờ tăng sản xuất điện gió và điện mặt trời, cộng với công suất tiêu thụ điện nhìn chung giảm do giá điện tăng và thời tiết không quá khắc nghiệt, nên lượng than đá sử dụng để sản xuất điện đã tăng ít hơn lo ngại.

Năm 2022, sản lượng điện mặt trời tại EU đã tăng 24%, mức tăng kỷ lục (tương đương 39 TWh), bù đắp cho sản lượng điện hạt nhân giảm do các nhà máy tại Pháp phải giảm công suất trong thời gian bảo trì và sản lượng thủy điện giảm vì hạn hán nghiêm trọng tại nhiều nước châu Âu.

Exxon Mobil đạt lợi nhuận kỷ lục năm 2022

Ngày 31/1, tập đoàn năng lượng Exxon Mobil công bố lợi nhuận ròng đạt 56 tỷ USD trong năm 2022, tương đương với 6,3 triệu USD, thiết lập một kỷ lục không chỉ cho chính công ty mà còn đối với cả ngành năng lượng phương Tây.

Exxon Mobil chính là một trong những tập đoàn hưởng lợi nhất từ giá dầu mỏ tăng cao trong năm ngoái. Với lợi nhuận ròng đạt 56 tỷ USD, kết quả kinh doanh này thậm chí còn vượt xa con số kỷ lục của năm 2008 là 45,2 tỷ USD khi giá dầu đạt 142 USD/thùng, cao hơn 30% so với giá dầu của năm 2022.

Tuy nhiên cũng chính quy mô lợi nhuận này đã khiến tập đoàn phải chịu áp lực nộp thuế bất thường từ các chính phủ trên thế giới. Exxon Mobil cho biết công ty vẫn phải chịu một khoản thiệt hại 1,3 tỷ USD trong thu nhập quý IV/2022 do thuế bất thường của Liên minh châu Âu và do suy giảm tài sản. Với nguyên nhân EU áp đặt khoản thuế vượt quá thẩm quyền của mình, Exxon Mobil đang khởi kiện khối này.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/1/2023

T.H (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
AVPL/SJC HCM 66,600 ▼200K 67,300 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 66,800 67,500
Nguyên liệu 9999 - HN 54,600 ▲100K 54,900 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 54,550 ▲100K 54,850 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,700 ▼100K 67,400 ▼100K
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.800 ▲50K 55.900
TPHCM - SJC 66.600 ▼100K 67.400 ▼100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.800 ▲50K
Hà Nội - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.800 ▲50K
Đà Nẵng - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.800 ▲50K
Cần Thơ - 66.600 67.400 ▼100K 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.800 ▲50K
Giá vàng nữ trang - 54.600 55.400 21/03/2023 09:23:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.300 41.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.800 23.200
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,465 ▲5K 5,565 ▲5K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,460 ▼10K 5,560 ▼10K
Vàng trang sức 99.99 5,400 ▲5K 5,525 ▲5K
Vàng trang sức 99.9 5,390 ▲5K 5,515 ▲5K
Vàng NL 99.99 5,405 ▲5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▼10K 6,750
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 6,730
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,670 ▼10K 6,740 ▼10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,465 ▲5K 5,565 ▲5K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,450 ▼20K 5,540 ▼30K
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▼200K 67,400 ▼200K
SJC 5c 66,700 ▼200K 67,420 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▼200K 67,430 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,850 ▼50K 55,850 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,850 ▼50K 55,950 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,650 ▼50K 55,450 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,601 ▼49K 54,901 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,860 ▼34K 37,860 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,275 ▼21K 23,275 ▼21K
Cập nhật: 21/03/2023 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,397.89 15,553.42 16,061.16
CAD 16,801.95 16,971.67 17,525.70
CHF 24,733.45 24,983.28 25,798.85
CNY 3,356.65 3,390.55 3,501.76
DKK - 3,330.83 3,460.27
EUR 24,606.76 24,855.32 25,995.45
GBP 28,180.08 28,464.73 29,393.95
HKD 2,929.92 2,959.51 3,056.12
INR - 284.83 296.38
JPY 174.66 176.43 184.99
KRW 15.59 17.32 19.00
KWD - 76,681.87 79,791.06
MYR - 5,216.29 5,332.97
NOK - 2,168.83 2,262.14
RUB - 289.42 320.56
SAR - 6,257.45 6,511.17
SEK - 2,227.28 2,323.11
SGD 17,175.08 17,348.56 17,914.90
THB 611.82 679.80 706.22
USD 23,380.00 23,410.00 23,750.00
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,559 15,659 16,209
CAD 17,000 17,100 17,650
CHF 24,941 25,046 25,846
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,348 3,478
EUR #24,885 24,910 26,020
GBP 28,549 28,599 29,559
HKD 2,934 2,949 3,084
JPY 176.36 176.36 184.31
KRW 16.25 17.05 19.85
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,173 2,253
NZD 14,443 14,493 15,010
SEK - 2,224 2,334
SGD 17,181 17,281 17,881
THB 639.75 684.09 707.75
USD #23,402 23,422 23,762
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,440 23,440 23,740
USD(1-2-5) 23,220 - -
USD(10-20) 23,393 - -
GBP 28,324 28,495 29,567
HKD 2,947 2,967 3,054
CHF 24,846 24,996 25,792
JPY 175.73 176.79 185.12
THB 655.69 662.31 723.35
AUD 15,458 15,551 16,033
CAD 16,886 16,988 17,516
SGD 17,265 17,369 17,873
SEK - 2,236 2,312
LAK - 1.07 1.48
DKK - 3,341 3,453
NOK - 2,176 2,251
CNY - 3,373 3,487
RUB - 275 353
NZD 14,440 14,527 14,886
KRW 16.15 17.84 18.92
EUR 24,810 24,877 26,004
TWD 697.32 - 792.92
MYR 4,932.02 - 5,418.14
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,390.00 23,420.00 23,750.00
EUR 24,837.00 24,857.00 25,933.00
GBP 28,409.00 28,580.00 29,327.00
HKD 2,950.00 2,962.00 3,060.00
CHF 24,915.00 25,015.00 25,769.00
JPY 176.87 177.08 184.58
AUD 15,422.00 15,484.00 16,099.00
SGD 17,333.00 17,403.00 17,852.00
THB 670.00 673.00 715.00
CAD 16,959.00 17,027.00 17,463.00
NZD 0.00 14,436.00 14,966.00
KRW 0.00 17.25 19.88
Cập nhật: 21/03/2023 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
JPY 178,28 182,86
GBP 28.793 29.152
CHF 25.227 25.593
EUR 25.124 25.539
USD 23.443 23.718
CAD 17.087 17.445
AUD 15.634 15.990
Cập nhật: 21/03/2023 10:45