Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/11/2022

20:20 | 02/11/2022

8,154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguồn cung khí đốt của Nga dần dịch chuyển khỏi phương Tây; Iran, Armenia gia hạn thỏa thuận trao đổi năng lượng tới 2030; Nhật Bản lần đầu tiên thông báo chủ trương tiếp tục tham gia dự án Sakhalin-1… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 2/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/11/2022
Xuất khẩu khí đốt từ Nga sang Trung Quốc thông qua đường ống dẫn khí đốt Sức mạnh Siberia tiếp tục tăng. Ảnh minh họa: NSenergy

Nguồn cung khí đốt của Nga dần dịch chuyển khỏi phương Tây

Gazprom hôm 1/11 thông báo, nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên của tập đoàn năng lượng này cho các quốc gia không thuộc CIS, cộng đồng bao gồm hầu hết các nước EU, là 91,2 tỉ m3, đã giảm 42,6% trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 10 so với cùng kỳ năm 2021.

Trong khi đó, xuất khẩu khí đốt từ Nga sang Trung Quốc thông qua đường ống dẫn khí đốt Sức mạnh Siberia tiếp tục tăng theo hợp đồng song phương dài hạn của công ty Nga. Theo Gazprom, việc giao hàng qua đường ống dẫn khí đốt lớn thường xuyên vượt quá nghĩa vụ hợp đồng hàng ngày.

Gazprom bắt đầu bơm khí đốt đến Trung Quốc qua đường ống Sức mạnh Siberia dài 3.000 km vào năm 2019. Công suất của Sức mạnh Siberia là 61 tỉ m3 khí đốt mỗi năm, bao gồm 38 tỉ m3 để xuất khẩu. Nga và Trung Quốc đang lên kế hoạch cho một tuyến khí đốt lớn khác qua Mông Cổ mang tên Soyuz Vostok. Gazprom đang hoàn thiện các chi tiết xây dựng cuối cùng cho dự án này.

Iran, Armenia gia hạn thỏa thuận trao đổi năng lượng tới 2030

Theo hãng thông tấn nhà nước IRNA của Iran, nước này và Armenia ngày 1/11 đã nhất trí kéo dài thêm 6 năm thỏa thuận trao đổi khí đốt lấy điện thời hạn 20 năm, tới năm 2030.

Thứ trưởng Bộ Dầu mỏ Iran Majid Chegini cho biết theo thỏa thuận mới, nước này sẽ tăng gấp đôi lượng khí đốt xuất khẩu sang Armenia - hiện ở mức 1 triệu m3, để đổi lại Armenia sẽ tăng cường xuất khẩu điện sang Iran.

Theo thỏa thuận đổi khí đốt lấy điện mà hai nước ký năm 2004, Iran xuất khẩu khí đốt trong vòng 20 năm sang Armenia để nước này vận hành các nhà máy điện, để đổi lấy việc Armenia xuất khẩu điện sang nước này.

Nhật Bản lần đầu tiên thông báo chủ trương tiếp tục tham gia dự án Sakhalin-1

Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản Yasutoshi Nishimuara ngày 1/11 cho biết trong bối cảnh Nhật Bản đang phải phụ thuộc vào 95% nguồn cung ứng dầu mỏ nhập khẩu từ Trung Đông, dự án Sakhalin-1 có vai trò rất quan trọng về mặt an ninh năng lượng của Nhật Bản.

Tại cuộc họp ngày 31/10, Chính phủ Nhật Bản đã đề nghị các công ty có phần vốn đóng góp tại Sakhalin-1 thảo luận theo hướng tích cực về việc đồng ý tiếp tục tham gia dự án này. Trong thời gian tới, Chính phủ Nhật Bản sẽ tiếp tục điều phối với các công ty trong nước và phía Nga để đảm bảo lợi ích tại công ty mới do Nga thành lập.

Dự án Sakhalin-1 của Nga có phần vốn đóng góp của Tập đoàn ExxonMobil Mỹ (chiếm 30%), công ty khai thác dầu mỏ và khí thiên nhiên Sakhalin của Nhật Bản (chiếm 30%, trong đó có phần vốn đóng góp của METI, tập đoàn Itochu, Marubeni), Rosneft của Nga (chiếm 20%), tập đoàn dầu khí tự nhiên của Ấn Độ (20%).

Tổng thống Mỹ "dọa" tăng thuế với các công ty dầu khí

Phát biểu tại Nhà Trắng ngày 31/10, Tổng thống Mỹ Joe Biden chỉ trích các công ty dầu mỏ lớn đang thu lợi nhuận khổng lồ từ cuộc xung đột giữa Nga - Ukraine, trong khi người dân Mỹ đang mệt mỏi vì lạm phát tăng cao. Tổng thống Mỹ Joe Biden cho biết sẽ tăng thuế đối với các công ty dầu mỏ lớn.

“Những khoản lợi nhuận đó chính là lợi nhuận thu được từ chiến tranh”, ông Biden nói. “Nếu họ chuyển những khoản lợi nhuận đó cho người tiêu dùng thì giá xăng dầu sẽ giảm được khoảng 50 xu. Nếu không, họ sẽ phải trả thuế cao hơn cho những khoản lợi nhuận khủng ấy và phải đối mặt với những hạn chế khác".

Tổng thống Joe Biden cho biết Nhà Trắng sẽ làm việc với Quốc hội để xem xét vấn đề trên. Theo ông Biden, các công ty dầu khí nên đầu tư lợi nhuận của họ vào việc giảm chi phí cho người dân Mỹ và tăng sản lượng.

Gazprom đã tiếp cận vị trí vụ nổ trên các tuyến đường ống Dòng chảy phương Bắc

Tổng thống Nga Vladimir Putin ngày 31/10 cho biết Tập đoàn năng lượng Gazprom của nước này đã được phép khảo sát vị trí các vụ nổ xảy ra trên các tuyến đường ống dẫn khí Dòng chảy phương Bắc để đánh giá thiệt hại.

Ông cho biết thêm Gazprom đã phát hiện ra 2 hố sâu 3m và 5m. Một đoạn đường ống dài 40m đã bị vỡ nát, khiến đoạn đường ống liền kề bị bẻ cong 90 độ và văng xa 40m về phía tuyến đường ống Dòng chảy phương Bắc 2 vốn cũng bị hư hại. Người đứng đầu nước Nga cho rằng cuộc khảo sát cho thấy các vụ nổ là hành động tấn công khủng bố.

Bốn vụ rò rỉ trên 2 tuyến đường ống dẫn khí Dòng chảy phương Bắc 1 và Dòng chảy phương Bắc 2 được phát hiện vào cuối tháng 9 vừa qua.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/10/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17358
CAD 18534 18811 19430
CHF 31984 32366 33016
CNY 0 3570 3690
EUR 29923 30195 31225
GBP 34968 35362 36291
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15508 16097
SGD 19910 20192 20710
THB 716 779 832
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26290
AUD 16693 16793 17355
CAD 18692 18792 19344
CHF 32236 32266 33140
CNY 0 3602.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30222 30322 31100
GBP 35261 35311 36424
HKD 0 3330 0
JPY 177.02 178.02 184.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15623 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20063 20193 20921
THB 0 745 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:00