Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/11/2022

19:56 | 20/11/2022

5,081 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Azerbaijan, Serbiatăng cường mua khí đốt của Nga; Ai Cập đẩy nhanh kế hoạch xuất khẩu năng lượng sang châu Âu; Pháp hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó giá năng lượng cao… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 20/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/11/2022
Một nhân viên của Gazprom (Nga) quan sát một cơ sở xử lý khí đốt tự nhiên tại điểm vào của đường ống Nord Stream 2 ở phía tây bắc nước Nga. Ảnh: Getty Images

Azerbaijan mua khí đốt của Nga

Tập đoàn khí đốt Nga Gazprom cho biết Azerbaijan đã bắt đầu mua khí đốt của doanh nghiệp này. Hợp đồng mua bán đã được ký kết giữa PJSC Gazprom và Công ty Dầu khí Quốc gia Azerbaijan (SOCAR). Khối lượng giao hàng được thông báo là vào khoảng 1 tỉ m3. Việc giao hàng dự kiến sẽ được hoàn thành vào tháng 3/2023.

Đáng chú ý là Azerbaijan không chỉ đảm bảo tự cung cấp đầy đủ khí đốt mà còn xuất khẩu thành công ra các thị trường nước ngoài. Việc Azerbaijan nhập khẩu khí đốt của Nga rất có thể là do nước này tăng cường xuất khẩu, hoặc nhằm mục đích vận chuyển nhiên liệu sang Iran, vì Moskva và Tehran trước đó đã thảo luận và ký kết một số thỏa thuận về vấn đề này.

Do cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng đã nhấn chìm toàn bộ châu Âu, các nước thành viên EU đã ký một bản ghi nhớ về năng lượng với Azerbaijan, theo đó tăng gấp 2 lần nguồn cung nhiên liệu cho EU, lên tới 20 tỉ m3 cho đến năm 2027.

Serbia tăng cường nhập khẩu khí đốt Nga

Truyền thông địa phương của Serbia cho biết, nước này đang tăng cường nhập khẩu khí đốt Nga, nhằm đáp ứng nhu cầu của đất nước trong mùa đông này. Ông Dusan Bajatovi - Chủ tịch của nhà cung cấp năng lượng quốc gia Srbijagas - cho biết, kể từ 1/12, quốc gia ở khu vực đông nam châu Âu này sẽ nhập thêm 2 triệu m3 khí đốt từ Nga mỗi ngày.

Nga hiện là nhà cung cấp khí đốt tự nhiên duy nhất của Serbia. Quốc gia ở vùng Balkan này đã dự trữ được 2,2 tỉ m3 khí đốt mỗi năm, chiếm 62% nhu cầu của đất nước. Và hiện Serbia đang có kế hoạch dự trữ thêm 700 triệu m3 cho mùa đông.

Ông Vojislav Vuletic, Chủ tịch Hiệp hội Khí đốt Serbia, hồi đầu tháng này cho biết với tốc độ tiêu thụ hiện tại, Serbia sẽ cần khoảng 4 tỉ m3 mỗi năm khi loại bỏ các cơ sở nhiệt điện than đã lỗi thời. EBS, công ty điện lực nhà nước của Serbia cũng dự định xây thêm các cơ sở sản xuất điện chạy bằng khí đốt ở một số địa điểm, bao gồm Belgrade, Nis và Novi Sad.

Ai Cập đẩy nhanh kế hoạch xuất khẩu năng lượng sang châu Âu

Bên lề Hội nghị lần thứ 27 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP27) được tổ chức tại thành phố Sharm el-Sheikh, Bộ trưởng Dầu mỏ Ai Cập Tarek al-Molla nói rằng Ai Cập có kế hoạch đưa điện tới đảo Cyprus và Hy Lạp thông qua một tuyến cáp dưới Địa Trung Hải, đồng thời hướng tới xuất khẩu hydro, loại nhiên liệu có thể được sử dụng cho các nhà máy điện.

Quan chức Ai Cập tiết lộ rằng có rất nhiều tiến triển giữa hai bên liên quan tới dự án kết nối điện. Theo ông Molla, các cuộc thảo luận về tuyến cáp này đang được tiến hành và Ai Cập có thể sẵn sàng cung cấp năng lượng cho châu Âu trong vòng 5 năm.

Với giá trị đầu tư 3,5 tỉ USD, dự án tuyến cáp điện dưới biển có tổng chiều dài 1.373km kết nối giữa miền Bắc Ai Cập và khu vực Attica ở Hy Lạp, sẽ được xây dựng để truyền tải 3.000MW điện từ Ai Cập tới Hy Lạp. Ai Cập đã hoàn thành các mạng lưới điện kết nối với Libya, Sudan và Saudi Arabia. Dự án truyền tải điện kết nối giữa Ai Cập và Hy Lạp dự kiến sẽ được hoàn thành trong 7-8 năm tới.

Pháp hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó giá năng lượng cao

Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire ngày 19/11 công bố nước này sẽ chi 8,4 tỉ euro (8,67 tỉ USD) để hỗ trợ các công ty thanh toán hóa đơn năng lượng, nhằm giảm bớt tác động từ tình trạng tăng giá điện và khí đốt, đồng thời giúp họ cạnh tranh với các doanh nghiệp Đức. Gói hỗ trợ 8,4 tỉ euro nêu trên là khoản ngân sách cho cả 2 năm 2022 và 2023.

Pháp sẽ cắt giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng điện xuống mức tối thiểu phù hợp với quy định của Liên minh châu Âu (EU) và cho phép các công ty khai thác cơ chế đặc biệt để nhận được năng lượng giá rẻ có nguồn gốc từ hạt nhân. Các doanh nghiệp nhỏ cũng sẽ được hưởng lợi từ những mức giá trần năng lượng đang được áp dụng cho các hộ gia đình.

Trả lời phỏng vấn trên đài phát thanh France Inter, Bộ trưởng Le Maire chia sẻ: “Các công ty (của Pháp) sẽ được bảo vệ tương tự các công ty của Đức. Chúng tôi cũng sẽ đảm bảo rằng những quy tắc cạnh tranh của EU đều được áp dụng cho mọi công ty, cho dù đó là công ty của Italy, Tây Ban Nha, Pháp hay Đức”.

Ai Cập và Nga khởi công xây dựng lò phản ứng hạt nhân mới

Giới chức Ai Cập và Nga ngày 19/11 đã tham gia lễ khởi công xây dựng lò phản ứng thứ 2 của nhà máy điện hạt nhân El-Dabaa (DNPP) ở phía tây thành phố Alexandria.

Việc khởi công lò phản ứng hạt nhân thứ 2 của dự án El-Dabaa diễn ra chưa đầy 4 tháng sau khi Ai Cập và Nga đặt nền móng bê tông của lò phản ứng đầu tiên hôm 20/7 và trước 2 tháng so với kế hoạch. Lò phản ứng hạt nhân đầu tiên sẽ đi vào hoạt động vào năm 2028.

Nhà máy El-Dabaa cách thủ đô Cairo 320 km về phía Tây Bắc, là nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của Ai Cập và được thiết kế để tạo ra năng lượng hạt nhân cho các mục đích hòa bình. Theo kế hoạch, 4 lò phản ứng của nhà máy dự kiến sẽ hoạt động với công suất tối đa 4.800 MW - với mỗi lò phản ứng tạo ra 1.200 MW - vào năm 2030.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/11/2022

T.H (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 114.000
TPHCM - SJC 115.400 117.700
Hà Nội - PNJ 111.900 114.000
Hà Nội - SJC 115.400 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.900 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.400 117.700
Miền Tây - PNJ 111.900 114.000
Miền Tây - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,540 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,540 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,540 11,770
Cập nhật: 06/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 06:00