Nhịp đập năng lượng ngày 9/7/2023

19:54 | 09/07/2023

5,951 lượt xem
|
(PetroTimes) - Gấp rút triển khai dự án đường dây 500kV mạch 3; Huy động các nguồn điện đều tăng; Châu Phi là một thị trường trọng điểm mới của Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 9/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Gấp rút triển khai dự án đường dây 500kV mạch 3

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên - Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực vừa chủ trì cuộc họp để bàn và thống nhất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án đường dây 500kV mạch 3 kéo dài. Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (EVNNPT) khẩn trương hoàn tất hồ sơ các dự án trong tháng 7/2023, bảo đảm chất lượng.

Dự án được trình các cơ quan có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án trong tháng 8/2023 và phê duyệt dự án đầu tư trong tháng 9/2023. Trên cơ sở đó chủ đầu tư thống nhất với địa phương để triển khai giải phóng mặt bằng chậm nhất đến tháng 6/2024 phải hoàn thành dự án, đưa vào vận hành theo đúng tiến độ.

Dự án đường dây 500kV mạch 3 kéo dài có chiều dài 514km, được nối từ Quảng Trạch ra Phố Nối (Hưng Yên) với tổng vốn đầu tư 23.000 tỉ đồng, có 4 tiểu dự án. Dự án này được phê duyệt trong tổng sơ đồ điện 8 để thực hiện truyền tải điện liên miền ra miền Bắc, tăng khả năng cung ứng điện.

Huy động các nguồn điện đều tăng

Theo Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0), trong 2 ngày 7-8/7, phụ tải toàn hệ thống điện tiếp tục tăng cao so với những ngày trước đó, bình quân mỗi ngày đạt 904,8 triệu kWh tăng 29,4 triệu kWh so với ngày 6/7. Trong đó miền Bắc nhu cầu điện ước khoảng 465,5 triệu kWh, tăng khoảng 23,6 triệu kWh so với ngày 6/7, miền Trung khoảng 79,9 triệu kWh giảm 0,3 triệu kWh so với ngày 6/7, miền Nam khoảng 385,9 triệu kWh tăng 33,1 triệu kWh so với ngày 6/7.

Về cơ cấu huy động nguồn điện, A0 cho biết, tổng sản lượng huy động từ thủy điện đạt khoảng 253,9 triệu kWh (miền Bắc là 151,6 triệu kWh). Nhiệt điện than huy động 458,3 triệu kWh (miền Bắc đạt 287,7 triệu kWh). Tuabin khí huy động 84,7 triệu MW. Điện năng lượng tái tạo đạt 60,3 triệu kWh, trong đó điện gió là 7,9 triệu kWh, công suất cao nhất lúc 16h30 đạt 794,3 MW, điện mặt trời Farm huy động 52,4 triệu kWh, công suất cao nhất lúc 11h30 đạt 6.766,8MW.

Theo nhận định của A0, thời gian tới, khu vực miền Bắc được dự báo sẽ bước vào giai đoạn lũ chính vụ, lưu lượng nước về các hồ thủy điện dự kiến sẽ tăng cao hơn so với thời gian qua. Vì vậy, các nhà máy thủy điện miền Bắc cần phải được điều chỉnh huy động cao, vừa để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Bắc, đồng thời hạ dần mực nước hồ để tạo dung tích đón lũ, phòng lũ theo quy định.

Châu Phi là một thị trường trọng điểm mới của Nga

Theo thống kê vào tháng 3, nguồn cung dầu của Nga sang châu lục này đã đạt mức 420 nghìn thùng mỗi ngày, tăng 14 lần trong năm và chiếm 1/4 tổng lượng xuất khẩu vàng đen trong nước. Vào tháng 6, theo số liệu từ S&P Global, mức bán dầu của Nga sang châu Phi đã giảm xuống còn 250 nghìn thùng mỗi ngày, tuy nhiên đây vẫn là một con số rất cao.

Khối lượng nhập khẩu nhiên liệu từ Liên bang Nga có liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán của người tiêu dùng tại châu Phi, cũng như khả năng các công ty của Moskva tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng liên quan. Cùng với đó, giao dịch dầu mỏ từ Liên bang Nga trên lục địa châu Phi đang mở rộng. Mới đây nhất, Ghana, Togo và Senegal nằm trong số các quốc gia mua tài nguyên năng lượng của Nga.

Theo các chuyên gia, doanh số bán dầu của Nga sang châu Phi tăng ở một mức độ nào đó là do nguồn cung nhiên liệu từ Hà Lan giảm. Đồng thời, sự ổn định của nguồn cung dầu từ Liên bang Nga đến các nước châu Phi được đảm bảo bởi dân số ngày càng tăng ở khu vực này, trong khi họ lại thiếu các doanh nghiệp xử lý tài nguyên năng lượng.

Công ty của Áo khẳng định tiếp tục mua khí đốt của Nga

Trong cuộc phỏng vấn của nhật báo Financial Times (Anh), ông Alfred Stern - người đứng đầu công ty OMV của Áo - cho biết doanh nghiệp này sẽ tiếp tục mua lượng lớn khí đốt của Nga vào mùa đông tới.

Năm 2018, OMV đã ký hợp đồng dài hạn với tập đoàn khí đốt Gazprom của Nga đến năm 2040. Ông Stern nói: “Miễn là Gazprom cung cấp…, chúng tôi sẽ tiếp tục nhận được khí đốt từ Gazprom”.

Đề cập đến các lệnh trừng phạt đối với khí đốt của Nga, người đứng đầu OMV cảnh báo “việc loại bỏ một số nguồn nhất định cũng sẽ dẫn đến tăng giá. OMV sẽ sử dụng những nguồn này miễn là chúng được chấp nhận về mặt pháp lý”.

Nhịp đập năng lượng ngày 7/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 8/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 8/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 149,500
Hà Nội - PNJ 146,500 149,500
Đà Nẵng - PNJ 146,500 149,500
Miền Tây - PNJ 146,500 149,500
Tây Nguyên - PNJ 146,500 149,500
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 149,500
Cập nhật: 11/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,820 15,020
Miếng SJC Nghệ An 14,820 15,020
Miếng SJC Thái Bình 14,820 15,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 15,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 15,020
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 15,020
NL 99.99 14,050
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,050
Trang sức 99.9 14,310 14,910
Trang sức 99.99 14,320 14,920
Cập nhật: 11/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,482 15,022
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,482 15,023
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 1,502
Cập nhật: 11/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17497
CAD 18230 18506 19123
CHF 31973 32355 33003
CNY 0 3470 3830
EUR 29786 30058 31084
GBP 33829 34218 35149
HKD 0 3252 3454
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14536 15122
SGD 19646 19928 20448
THB 728 791 844
USD (1,2) 26032 0 0
USD (5,10,20) 26073 0 0
USD (50,100) 26102 26121 26361
Cập nhật: 11/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,361
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 29,993 30,017 31,179
JPY 167.91 168.21 175.37
GBP 34,197 34,290 35,126
AUD 16,890 16,951 17,403
CAD 18,447 18,506 19,048
CHF 32,312 32,412 33,118
SGD 19,825 19,887 20,520
CNY - 3,646 3,746
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 777.6 787.2 838.05
NZD 14,522 14,657 15,007
SEK - 2,719 2,801
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,554 2,631
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,906.98 - 6,630.88
TWD 768.4 - 925.91
SAR - 6,914.09 7,244.4
KWD - 83,616 88,490
Cập nhật: 11/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,140 26,141 26,361
EUR 29,823 29,943 31,074
GBP 33,971 34,107 35,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,054 32,183 33,074
JPY 167.08 167.75 174.87
AUD 16,803 16,870 17,407
SGD 19,856 19,936 20,476
THB 791 794 829
CAD 18,415 18,489 19,026
NZD 14,554 15,061
KRW 17.36 18.98
Cập nhật: 11/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26159 26159 26361
AUD 16841 16941 17866
CAD 18417 18517 19534
CHF 32228 32258 33832
CNY 0 3658.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29974 30004 31727
GBP 34145 34195 35956
HKD 0 3390 0
JPY 167.06 167.56 178.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19803 19933 20660
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14820000 14820000 15020000
SBJ 13000000 13000000 15020000
Cập nhật: 11/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,127 26,177 26,361
USD20 26,127 26,177 26,361
USD1 26,127 26,177 26,361
AUD 16,867 16,967 18,080
EUR 30,107 30,107 31,419
CAD 18,349 18,449 19,760
SGD 19,900 20,050 20,516
JPY 167.76 169.26 173.82
GBP 34,188 34,338 35,350
XAU 14,758,000 0 14,962,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/11/2025 01:00