Nhịp đập năng lượng ngày 2/8/2023

19:53 | 02/08/2023

3,787 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 74/85 dự án năng lượng tái tạo gửi hồ sơ đàm phán giá điện; Nga và Ả Rập Xê-út cùng cắt giảm nguồn cung dầu mỏ; Mỹ đổi ý không mua dầu cho SPR… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 2/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

74/85 dự án năng lượng tái tạo gửi hồ sơ đàm phán giá điện

Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến ngày 1/8, đã có 74/85 dự án điện năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.399,41 MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện.

Trong đó, 62 dự án đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá được quy định trong Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 của Bộ Công Thương. EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng mua bán điện (PPA) với 59/62 dự án. Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án với tổng công suất 3.181,41MW.

Đã có 17 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 859,52 MW hoàn thành thủ tục công nhận vận hành thương mại (COD), phát điện thương mại lên lưới. 21 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình. 30 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy và 38 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn 11 dự án với tổng công suất 734,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Nga và Ả Rập Xê-út cùng cắt giảm nguồn cung dầu mỏ

Nga sẽ tự nguyện giảm nguồn cung dầu cho thị trường thế giới 500.000 thùng mỗi ngày (bpd) vào tháng 8 bằng cách cắt giảm xuất khẩu. Ả Rập Xê-út cũng thông báo gia hạn việc cắt giảm tự nguyện nguồn cung trong tháng 8 thay vì hết tháng 7 như kế hoạch.

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết các công ty dầu mỏ của Nga sẽ tự quyết định giảm sản lượng hay xuất khẩu, nhưng nhìn chung, nhiệm vụ của Nga là giảm nguồn cung dầu cho thị trường toàn cầu 500.000 thùng/ngày. Theo Bộ trưởng Năng lượng Nikolay Shulginov, Nga đã bắt đầu giảm khối lượng xuất khẩu dầu từ tháng 7 như một phần của các cam kết tự nguyện và dự định sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết này vào tháng 8/2023.

Ả Rập Xê-út cũng quyết định gia hạn việc tự nguyện cắt giảm sản lượng dầu thêm 1 triệu thùng/ngày cho đến tháng 8/2023. Ban đầu, kế hoạch gia hạn này được dự kiến kéo dài đến tháng 7. Việc tự nguyện cắt giảm 1 triệu thùng/ngày, bổ sung cho quyết định giảm sản lượng 500.000 thùng/ngày trước đó, sẽ có hiệu lực tại quốc gia này từ tháng 5/2023 đến cuối năm 2024.

Mỹ đổi ý không mua dầu dự trữ

Chính quyền Biden đã rút lại lời đề nghị mua 6 triệu thùng dầu cho Kho Dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR), vì giá dầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng sau khi Ả Rập Xê-út cắt giảm sản lượng, một phát ngôn viên của Bộ Năng lượng cho biết hôm thứ Ba 1/8.

Phát ngôn viên Bộ Năng lượng cho biết, động thái này không nhằm mục đích từ chối lời đề nghị bán dầu cho SPR của các công ty dầu mỏ, mà là một quyết định được đưa ra dựa trên "điều kiện thị trường". Nguồn cung dầu khan hiếm đã khiến giá dầu toàn cầu tăng trên 80 USD/thùng trong những tuần gần đây.

Bộ Năng lượng "vẫn cam kết với chiến lược bổ sung cho SPR", bao gồm mua trực tiếp, trả lại dầu đã vay cho các công ty sau bão và các sự cố gián đoạn nguồn cung, đồng thời hủy bỏ kế hoạch bán dầu khi không cần rút tiền.

Tổng thống Nga ký luật thu hẹp chiết khấu dầu thô của Urals so với Brent

Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký sửa đổi luật về mã số thuế trong lĩnh vực năng lượng, qua đó sẽ thu hẹp mức giảm giá dầu thô Urals hàng đầu của Nga đối với dầu Brent xuống 20 USD/thùng từ tháng 9 từ mức giảm 25 USD hiện nay.

Các sửa đổi trong bộ luật thuế cũng sẽ giảm một nửa số trợ cấp cho các nhà máy lọc dầu của Nga kể từ tháng 9 năm 2023 đến cuối năm 2026. Theo Bộ trưởng Tài chính Anton Siluanov, khoản trợ cấp giảm một nửa cho các nhà máy lọc dầu sẽ cho phép ngân sách Nga tiết kiệm được 326 triệu USD (30 tỷ rúp Nga) chi phí mỗi tháng.

Dữ liệu của Bộ tài chính Nga cho thấy, từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2023, giá Urals trung bình là 53,94 USD/thùng, giảm so với mức 83,27 USD của cùng kỳ năm ngoái. Đầu tháng này, giá của Urals, vốn được giao dịch liên tục dưới mức giá trần, lần đầu tiên tăng lên trên 60 USD/thùng.

Nga lập kỷ lục về lượng khí đốt cung cấp cho Trung Quốc

Thông báo ngày 1/8 của Tập đoàn Năng lượng Nga Gazprom cho biết, vào ngày 31/7, nguồn cung cấp khí đốt của Nga thông qua đường ống dẫn khí Sức mạnh Siberia đến Trung Quốc một lần nữa vượt khối lượng được quy định theo hợp đồng hàng ngày và lập kỷ lục mới.

Cũng theo Gazprom, nguồn cung cấp này nằm trong thỏa thuận mua bán khí đốt dài hạn song phương giữa Gazprom và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc.

Phó Thủ tướng Nga phụ trách năng lượng Alexander Novak cho hay, vào cuối năm 2022, Nga đã xuất khẩu 15,5 tỷ m3 sang Trung Quốc thông qua đường ống dẫn khí Sức mạnh Siberia. Nguồn cung cấp khí đốt của Nga cho Trung Quốc thông qua đường ống Sức mạnh Siberia sẽ lên tới 22 tỷ m3 vào năm 2023.

Nhịp đập năng lượng ngày 31/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 31/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 1/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 20:00