Nhịp đập năng lượng ngày 20/6/2023

19:48 | 20/06/2023

5,725 lượt xem
|
(PetroTimes) - Triển khai dự án đường dây 500 kV mạch 3 truyền tải điện cho miền Bắc; Singapore chấm dứt đợt tăng 3.000% giá điện; Ấn Độ đã giúp châu Âu khi mua dầu của Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 20/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 20/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Triển khai dự án đường dây 500 kV mạch 3 truyền tải điện cho miền Bắc

Ban quản lý dự án các công trình điện miền Trung có cuộc họp khẩn triển khai dự án đường dây 500 kV mạch 3 đoạn Quảng Trạch - Quỳnh Lưu - Thanh Hóa nhằm cung cấp kịp thời lượng điện năng cho miền Bắc giai đoạn 2025-2030.

Dự án được triển khai giúp nâng cao độ dự trữ ổn định trên giao diện Bắc - Trung, kết hợp với các cung đoạn đường dây 500 kV Vũng Áng - Quảng Trạch - Dốc Sỏi - Pleiku 2 và đường dây 500 kV Thanh Hóa - Nam Định 1 - Phố Nối để khép kín tuyến đường dây 500 kV mạch 3, góp phần tạo mối liên kết mạnh từ trung tâm các nguồn điện.

Dự án có quy mô 2 mạch, dài khoảng 316,7 km, là công trình nhóm A, cấp đặc biệt đi qua 4 tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, địa điểm xây dựng có địa hình phức tạp và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết bất lợi. Thời gian thực hiện dự án khoảng 50 tháng kể từ khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chưa xét đến rủi ro trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Tổng sản lượng huy động từ thủy điện tăng vọt

Số liệu cập nhật sáng 20/6 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, phụ tải toàn hệ thống điện ngày 19-6 đạt khoảng 809,5 triệu kWh, tăng 86,6 triệu kWh so với ngày 18-6. Trong đó miền Bắc ước khoảng 382,9 triệu kWh, miền Trung khoảng 77,6 triệu kWh (tăng), miền Nam khoảng 348,4 triệu kWh.

Cũng trong ngày 19/6, tổng sản lượng huy động từ thủy điện đã tăng vọt, đạt khoảng 170,5 triệu kWh (trong đó thủy điện miền Bắc huy động là 59,9 triệu kWh); nhiệt điện than huy động 430,9 triệu kWh (miền Bắc 269,2 triệu kWh); tuabin khí huy động 92,5 triệu kWh. Nguồn điện dầu tiếp tục không phải huy động.

Nguồn điện năng lượng tái tạo các loại đạt 108,8 triệu kWh, trong đó điện gió huy động 19,5 triệu kWh, công suất đỉnh đạt 1.144,5 MW vào 23h00; điện mặt trời huy động 51,1 MW, công suất đỉnh đạt 6.900 MW vào 11h00.

Mỹ rà soát biện pháp tự vệ với sản phẩm tế bào quang điện

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) đã ban hành thông báo tiến hành rà soát giữa kỳ biện pháp tự vệ với sản phẩm tế bào quang điện, đã hoặc chưa được lắp một phần hay toàn bộ vào các sản phẩm khác (gọi chung là “pin năng lượng mặt trời”.)

Việc này nhằm đánh giá các thay đổi của ngành sản xuất nội địa Hoa Kỳ sau khi biện pháp được áp dụng. Trên cơ sở đó, nếu cần thiết, Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ có thể đề xuất thay đổi biện pháp.

Hoa Kỳ đang áp dụng hình thức hạn ngạch thuế quan, mức hạn ngạch là 5 gigawatt. Sản phẩm nhập khẩu trong hạn ngạch vẫn không bị áp thuế tự vệ. Sản phẩm nhập khẩu ngoài hạn ngạch bị áp thuế tự vệ là 14,75% cho năm đầu tiên và sẽ giảm dần qua các năm tiếp theo (mỗi năm giảm 0,25% so với mức thuế của năm trước đó), cộng thêm vào thuế nhập khẩu hiện hành.

Singapore chấm dứt đợt tăng 3.000% giá điện

Từ ngày 1/7, Cơ quan Thị trường Năng lượng Singapore sẽ giới hạn giá điện bán buôn bằng cách sử dụng công thức gắn với khí đốt tự nhiên và chi phí phát điện. Động thái này xảy ra sau giá điện tại “Đảo quốc sư tử” tăng vọt tới 3.000% trong năm nay mặc dù chi phí khí đốt tự nhiên hóa lỏng, nhiên liệu chính của quốc gia giảm mạnh.

Cơ quan quản lý đã tham khảo ý kiến trong ngành và các công ty tiện ích về cách tốt nhất để giảm thiểu bước nhảy vọt, một năm trước đã dẫn đến sự phá sản của hàng loạt nhà bán lẻ độc lập. Singapore dự định đưa ra yêu cầu đề xuất dự án vào nửa cuối năm nay và cho biết họ có thể tham gia xây dựng năng lực.

Tháng trước, giá điện đã lên tới 3.594 đô la Singapore (2.685 đô la Mỹ) một megawatt giờ trong giao dịch hàng ngày sau khi một nhà máy điện ở đảo Jurong đóng cửa để nâng cấp turbine trong thời tiết nắng nóng bất thường. Trong khi đó, chi phí LNG đã giảm 86% kể từ tháng 3/2022.

Ấn Độ đã giúp châu Âu khi mua dầu của Nga

Theo Nikkei Asia, trong khi Ấn Độ tăng mạnh nhập khẩu từ Nga, lượng dầu mà nước này mua của các quốc gia khác đã giảm xuống. Chính điều này tạo ra sự dồi dào trên thị trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của châu Âu, nhất là khi nhóm này lựa chọn cấm vận.

Ngoài ra, Ấn Độ cũng tinh chế một phần không nhỏ trong số dầu nhập khẩu từ Nga thành các thành phẩm để bán cho những nước tham gia cấm vận. Các sản thành phẩm từ Ấn Độ đã giúp châu Âu "giải cơn khát" trong khi quốc gia này vươn lên trở thành nhà xuất khẩu sản phẩm từ dầu mỏ lớn thứ 4 thế giới. Các chế phẩm từ dầu thô cũng trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Ấn Độ.

Dù cả Nhóm G7 và Liên minh châu Âu (EU) đều không thừa nhận vai trò của Ấn Độ trong việc ổn định giá cả, họ cũng không thể phủ nhận vai trò của Ấn Độ trong việc ngăn chặn khủng hoảng năng lượng, yếu tố có thể gây ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Nhịp đập năng lượng ngày 18/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 18/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 19/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 00:45