Nhịp đập năng lượng ngày 12/7/2023

19:00 | 12/07/2023

6,299 lượt xem
|
(PetroTimes) - 58 dự án năng lượng chuyển tiếp được phê duyệt giá tạm; Iraq đạt được thỏa thuận đổi dầu thô lấy khí đốt với Iran; Dòng chảy dầu thô Nga chậm lại sau tuyên bố cắt giảm sản lượng… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 12/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 12/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương công bố kết luận thanh tra EVN

Ngày 12/7, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức công bố Kết luận thanh tra số 4463/KL-BCT của Bộ trưởng Công Thương về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và điều hành cung cấp điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị có liên quan đến cung cấp điện.

Kết luận thanh tra đã chỉ 5 tồn tại, vi phạm trong công tác chỉ đạo, điều hành cung cấp điện giai đoạn 2021-2023 của EVN và các đơn vị có liên quan, gồm: Chậm đầu tư, hoàn thành nguồn và lưới điện; Chậm khắc phục sự cố nhà máy nhiệt điện làm giảm khả năng cung cấp điện; Không chấp hành nghiêm các chỉ thị, văn bản chỉ đạo, làm bị động trong chuẩn bị nguồn điện, giảm dự phòng an ninh năng lượng; Điều độ, vận hành hệ thống điện mất cân đối; Vi phạm trong chỉ đạo, điều hành, điều độ vận hành hệ thống điện quốc gia mùa khô năm 2023; Để gián đoạn cung ứng điện trên diện rộng, đặc biệt khu vực miền Bắc từ nửa cuối tháng 5 đến trung tuần tháng 6 năm 2023, cắt điện đột ngột, ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động sản xuất - kinh doanh và môi trường thu hút đầu tư.

Từ những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm nêu trên, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN, các đơn vị liên quan… căn cứ Kết luận thanh tra, chỉ đạo, tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các bộ phận, cá nhân có liên quan.

Dự báo miền Bắc tuần tới sẽ không cảnh cắt điện luân phiên

Theo Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0), tuần qua nhiệt độ miền Bắc ở mức 37- 38 độ C. Do ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài (từ ngày 29/6) nên phụ tải điện miền Bắc đã ghi nhận mức công suất và sản lượng cao kỷ lục là 465,9 triệu kWh - tăng 104% so với cùng kỳ năm trước và công suất đỉnh hệ thống điện Pmax đạt 23.094 MW, tăng 103%.

Dự kiến tuần 10/7 - 15/7, miền Bắc bước vào giai đoạn nắng nóng kéo dài với mức nhiệt 37-39 độ C. Nhiệt độ tăng kéo theo phụ tải cũng sẽ tăng cao, dự kiến sản lượng tiêu thụ của miền Bắc đạt 102,3%.

Mặc dù phụ tải tăng cao kỷ lục nhưng do công tác chuẩn bị kỹ lưỡng và tình hình thủy văn các hồ miền Bắc đã được cải thiện nên tình hình cung cấp điện trong tuần qua vẫn được đảm bảo tốt. Trong tuần tới, nếu không có sự cố đặc biệt, dự báo miền Bắc sẽ không có tái diễn cảnh cắt điện luân phiên.

58 dự án năng lượng chuyển tiếp được phê duyệt giá tạm

Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đến ngày 11/7, đã có 70/85 dự án năng lượng tái tạo (NLTT) chuyển tiếp với tổng công suất 3.851,86 MW gửi hồ sơ để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện, trong đó có 59 dự án đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá; 58/59 dự án đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA; 58 dự án với tổng công suất 3.181,41 MW đã được phê duyệt giá tạm.

Ngoài ra, có 14 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 686,12MW đã hoàn thành thủ tục COD, phát điện thương mại lên lưới. 20 dự án đã được nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 37 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện còn 15 dự án với tổng công suất 882,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Cũng theo EVN, sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm công nhận vận hành thương mại (COD) đạt khoảng 95,7 triệu kWh. Trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Iraq đạt được thỏa thuận đổi dầu thô lấy khí đốt với Iran

Thủ tướng Iraq Mohammed Shia Al Sudani ngày 11/7 thông báo nước này đã ký kết một thỏa thuận đổi dầu thô lấy khí đốt với Iran, động thái sẽ giúp chấm dứt tình trạng thiếu nguồn cung cấp khí đốt cần thiết để vận hành các nhà máy điện ở Iraq.

Vị Thủ tướng cho biết Iran đã cắt giảm hơn 50% sản lượng xuất khẩu khí đốt sang Iraq kể từ ngày 1/7 sau khi Baghdad không đảm bảo được sự chấp thuận của Mỹ để trả các khoản nợ, nhưng Tehran hiện đã đồng ý nối lại xuất khẩu khí đốt để đổi lấy dầu thô. Theo Thủ tướng Sudani, bằng cahs này , Iraq sẽ tránh được việc cắt điện liên tục vào mỗi mùa hè trong khi nỗ lực hoàn thành các dự án khai thác và thu giữ khí đốt giúp nước này tự cung tự cấp.

Người phát ngôn của Bộ Ngoại giao Mỹ đã từ chối bình luận về thỏa thuận trao đổi được báo cáo giữa Iraq và Iran, và không nói rõ rằng một thỏa thuận như vậy có vi phạm lệnh trừng phạt của Mỹ hay không. “Không có thay đổi nào trong chính sách của Mỹ đối với Iran hoặc Iraq và Chính quyền Biden tiếp tục thực hiện tất cả các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với Iran”, người phát ngôn nói và cho biết thêm rằng Washington “ủng hộ mạnh mẽ con đường đạt được quyền tự chủ về năng lượng của Iraq”.

Dòng chảy dầu thô Nga chậm lại sau tuyên bố cắt giảm sản lượng

Sau tuyên bố cắt giảm sản lượng, trong 4 tuần tính đến ngày 9/7, các chuyến hàng dầu thô qua các cảng phía Tây của Nga lần đầu tiên giảm đáng kể xuống dưới mức trung bình của tháng 2. Đồng thời, lưu lượng dầu thô vận chuyển bằng đường biển trên toàn quốc đã giảm xuống còn 2,86 triệu thùng/ngày trong tuần tính đến ngày 9/7.

Khối lượng xuất khẩu giảm dần đang làm suy yếu doanh thu của Điện Kremlin từ thuế xuất khẩu, vốn đã giảm 29% vào tuần trước so với trước đó. Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ra lệnh tinh chỉnh các chỉ số hiện có và thiết lập các chỉ số bổ sung để tính giá dầu cho các mục đích tính thuế nhằm giảm mức chiết khấu so với giá dầu thô toàn cầu.

Chính phủ Nga tính thuế dầu bằng cách giảm giá dầu Brent, đặt giá sàn cho dầu thô của quốc gia cho các mục đích ngân sách. Nếu dầu của Nga giao dịch trên ngưỡng đó, Bộ Tài chính sẽ sử dụng giá thị trường để tính thuế, như đã xảy ra trong những tháng gần đây. Từ tháng 7, mức chiết khấu hiện được đặt ở mức 25 đô la/thùng, mặc dù hiện tại mức chiết khấu này có thể bị thu hẹp.

Nhịp đập năng lượng ngày 10/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 10/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 11/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 11/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 02:00