Nhịp đập năng lượng ngày 12/7/2023

19:00 | 12/07/2023

6,296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 58 dự án năng lượng chuyển tiếp được phê duyệt giá tạm; Iraq đạt được thỏa thuận đổi dầu thô lấy khí đốt với Iran; Dòng chảy dầu thô Nga chậm lại sau tuyên bố cắt giảm sản lượng… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 12/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 12/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương công bố kết luận thanh tra EVN

Ngày 12/7, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức công bố Kết luận thanh tra số 4463/KL-BCT của Bộ trưởng Công Thương về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và điều hành cung cấp điện của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị có liên quan đến cung cấp điện.

Kết luận thanh tra đã chỉ 5 tồn tại, vi phạm trong công tác chỉ đạo, điều hành cung cấp điện giai đoạn 2021-2023 của EVN và các đơn vị có liên quan, gồm: Chậm đầu tư, hoàn thành nguồn và lưới điện; Chậm khắc phục sự cố nhà máy nhiệt điện làm giảm khả năng cung cấp điện; Không chấp hành nghiêm các chỉ thị, văn bản chỉ đạo, làm bị động trong chuẩn bị nguồn điện, giảm dự phòng an ninh năng lượng; Điều độ, vận hành hệ thống điện mất cân đối; Vi phạm trong chỉ đạo, điều hành, điều độ vận hành hệ thống điện quốc gia mùa khô năm 2023; Để gián đoạn cung ứng điện trên diện rộng, đặc biệt khu vực miền Bắc từ nửa cuối tháng 5 đến trung tuần tháng 6 năm 2023, cắt điện đột ngột, ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động sản xuất - kinh doanh và môi trường thu hút đầu tư.

Từ những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm nêu trên, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, EVN, các đơn vị liên quan… căn cứ Kết luận thanh tra, chỉ đạo, tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các bộ phận, cá nhân có liên quan.

Dự báo miền Bắc tuần tới sẽ không cảnh cắt điện luân phiên

Theo Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0), tuần qua nhiệt độ miền Bắc ở mức 37- 38 độ C. Do ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài (từ ngày 29/6) nên phụ tải điện miền Bắc đã ghi nhận mức công suất và sản lượng cao kỷ lục là 465,9 triệu kWh - tăng 104% so với cùng kỳ năm trước và công suất đỉnh hệ thống điện Pmax đạt 23.094 MW, tăng 103%.

Dự kiến tuần 10/7 - 15/7, miền Bắc bước vào giai đoạn nắng nóng kéo dài với mức nhiệt 37-39 độ C. Nhiệt độ tăng kéo theo phụ tải cũng sẽ tăng cao, dự kiến sản lượng tiêu thụ của miền Bắc đạt 102,3%.

Mặc dù phụ tải tăng cao kỷ lục nhưng do công tác chuẩn bị kỹ lưỡng và tình hình thủy văn các hồ miền Bắc đã được cải thiện nên tình hình cung cấp điện trong tuần qua vẫn được đảm bảo tốt. Trong tuần tới, nếu không có sự cố đặc biệt, dự báo miền Bắc sẽ không có tái diễn cảnh cắt điện luân phiên.

58 dự án năng lượng chuyển tiếp được phê duyệt giá tạm

Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đến ngày 11/7, đã có 70/85 dự án năng lượng tái tạo (NLTT) chuyển tiếp với tổng công suất 3.851,86 MW gửi hồ sơ để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện, trong đó có 59 dự án đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá; 58/59 dự án đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA; 58 dự án với tổng công suất 3.181,41 MW đã được phê duyệt giá tạm.

Ngoài ra, có 14 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 686,12MW đã hoàn thành thủ tục COD, phát điện thương mại lên lưới. 20 dự án đã được nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 37 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện còn 15 dự án với tổng công suất 882,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Cũng theo EVN, sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm công nhận vận hành thương mại (COD) đạt khoảng 95,7 triệu kWh. Trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Iraq đạt được thỏa thuận đổi dầu thô lấy khí đốt với Iran

Thủ tướng Iraq Mohammed Shia Al Sudani ngày 11/7 thông báo nước này đã ký kết một thỏa thuận đổi dầu thô lấy khí đốt với Iran, động thái sẽ giúp chấm dứt tình trạng thiếu nguồn cung cấp khí đốt cần thiết để vận hành các nhà máy điện ở Iraq.

Vị Thủ tướng cho biết Iran đã cắt giảm hơn 50% sản lượng xuất khẩu khí đốt sang Iraq kể từ ngày 1/7 sau khi Baghdad không đảm bảo được sự chấp thuận của Mỹ để trả các khoản nợ, nhưng Tehran hiện đã đồng ý nối lại xuất khẩu khí đốt để đổi lấy dầu thô. Theo Thủ tướng Sudani, bằng cahs này , Iraq sẽ tránh được việc cắt điện liên tục vào mỗi mùa hè trong khi nỗ lực hoàn thành các dự án khai thác và thu giữ khí đốt giúp nước này tự cung tự cấp.

Người phát ngôn của Bộ Ngoại giao Mỹ đã từ chối bình luận về thỏa thuận trao đổi được báo cáo giữa Iraq và Iran, và không nói rõ rằng một thỏa thuận như vậy có vi phạm lệnh trừng phạt của Mỹ hay không. “Không có thay đổi nào trong chính sách của Mỹ đối với Iran hoặc Iraq và Chính quyền Biden tiếp tục thực hiện tất cả các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với Iran”, người phát ngôn nói và cho biết thêm rằng Washington “ủng hộ mạnh mẽ con đường đạt được quyền tự chủ về năng lượng của Iraq”.

Dòng chảy dầu thô Nga chậm lại sau tuyên bố cắt giảm sản lượng

Sau tuyên bố cắt giảm sản lượng, trong 4 tuần tính đến ngày 9/7, các chuyến hàng dầu thô qua các cảng phía Tây của Nga lần đầu tiên giảm đáng kể xuống dưới mức trung bình của tháng 2. Đồng thời, lưu lượng dầu thô vận chuyển bằng đường biển trên toàn quốc đã giảm xuống còn 2,86 triệu thùng/ngày trong tuần tính đến ngày 9/7.

Khối lượng xuất khẩu giảm dần đang làm suy yếu doanh thu của Điện Kremlin từ thuế xuất khẩu, vốn đã giảm 29% vào tuần trước so với trước đó. Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ra lệnh tinh chỉnh các chỉ số hiện có và thiết lập các chỉ số bổ sung để tính giá dầu cho các mục đích tính thuế nhằm giảm mức chiết khấu so với giá dầu thô toàn cầu.

Chính phủ Nga tính thuế dầu bằng cách giảm giá dầu Brent, đặt giá sàn cho dầu thô của quốc gia cho các mục đích ngân sách. Nếu dầu của Nga giao dịch trên ngưỡng đó, Bộ Tài chính sẽ sử dụng giá thị trường để tính thuế, như đã xảy ra trong những tháng gần đây. Từ tháng 7, mức chiết khấu hiện được đặt ở mức 25 đô la/thùng, mặc dù hiện tại mức chiết khấu này có thể bị thu hẹp.

Nhịp đập năng lượng ngày 10/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 10/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 11/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 11/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 15/05/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 15/05/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 15/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 15/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 01:00