Nhìn lại năm vượt khó của các 'quả đấm thép'

15:02 | 28/01/2022

5,957 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bức tranh ảm đạm chung của toàn nền kinh tế, một số “quả đấm thép” trực thuộc CMSC đã có màn trình diễn khá tươi sáng trong năm 2021.
Nhìn lại năm vượt khó của các "quả đấm thép"

Vượt 70% kế hoạch lợi nhuận được giao

2021 tiếp tục là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp cùng sự xuất hiện của các biến thể mới đã gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhiều chuỗi sản xuất, cung ứng bị đứt gãy, nhiều thị trường bị thu hẹp khiến doanh thu, lợi nhuận giảm mạnh và không ít doanh nghiệp thua lỗ lớn, bị bào mòn vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên trong bức tranh ảm đạm đó vẫn tồn tại những gam màu tươi sáng, tiêu biểu trong đó là kết quả kinh doanh khả quan của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban Quản lý Vốn nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC), giúp phần nào xua tan bầu không khí căng thẳng và u ám của nền kinh tế thời dịch bệnh.

Theo báo cáo của CMSC, kết thúc năm “Covid thứ hai”, tổng doanh thu của 19 tập đoàn, tổng công ty bám rất sát kế hoạch đề ra, ước đạt 821.295 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2020; tổng lợi nhuận trước thuế ước đạt 34.179 tỷ đồng, mặc dù giảm 7% so với cùng kỳ, song vượt tới 70% kế hoạch giao cả năm. Nhờ đó, tổng nộp ngân sách đạt mức cao với 62.443 tỷ đồng, đi ngang so với năm 2020 và vượt 27% kế hoạch đề ra.

Trong đó, 13/19 doanh nghiệp hoàn thành và vượt kế hoạch về doanh thu; 14/19 doanh nghiệp hoàn thành và vượt kế hoạch về lợi nhuận trước thuế; 14/19 doanh nghiệp hoàn thành và vượt kế hoạch về nộp ngân sách; 5 doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao so với kế hoạch và so với năm 2020; 4 doanh nghiệp nộp ngân sách cao so với kế hoạch và so với năm 2020.

Đặc biệt, một số tập đoàn, tổng công ty đã có nhiều nỗ lực, đạt lợi nhuận vượt trội so với những năm trước, đó là Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam (lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 1.726 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lỗ 2.160 tỷ đồng); Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 40.698 tỷ đồng, vượt 138% kế hoạch năm và tăng 105% so với cùng kỳ); Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 2.869 tỷ đồng, vượt 204% so với kế hoạch năm và tăng 474% so với cùng kỳ)...

Chỉ có 5 doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm, đa phần hoạt động trong lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ đại dịch, đó là Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Cà phê Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam.

Ngược lại, trong số 14 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách, có đến 4 “ông lớn” có mức đóng góp vượt trội trong năm 2021, tiêu biểu là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ước nộp ngân sách hợp nhất 102.800 tỷ đồng, vượt 65% kế hoạch và tăng 24% so với năm 2020; Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, nộp ngân sách hợp nhất ước đạt 18.454 tỷ đồng, vượt 3% kế hoạch, xấp xỉ mức thực hiện năm 2020;

Theo sau là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nộp ngân sách hợp nhất ước đạt 5.408 tỷ đồng, vượt 2% kế hoạch, trong đó nộp ngân sách công ty mẹ ước đạt 4.115 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch được giao; Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nộp ngân sách công ty mẹ ước đạt 9.452 tỷ đồng, vượt 186% kế hoạch và tăng 17% so với năm 2020.

Trong năm 2021, các tập đoàn, tổng công ty cũng đã tích cực triển khai các dự án đầu tư theo kế hoạch. Một số tập đoàn, tổng công ty có giá trị đầu tư thực hiện khá lớn, bao gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam ước đạt 18.194 tỷ đồng (90% kế hoạch), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ước đạt 5.095 tỷ đồng (97% kế hoạch), Tổng công ty Viễn thông MobiFone ước đạt 6.245 tỷ đồng (80% kế hoạch)... Trong đó, nổi bật là triển khai một số dự án trọng điểm về năng lượng (các dự án nhà máy: Thủy điện Hòa Bình mở rộng, Thủy điện Ialy mở rộng, Nhiệt điện Quảng Trạch I); một số dự án đầu tư xây dựng cảng hàng không (Long Thành, nhà ga hành khách T3 Tân Sơn Nhất, nhà ga hành khách T2 Cát Bi, mở rộng sân bay Điện Biên).

Giám sát chặt chẽ hiệu quả vốn nhà nước

Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022 của CMSC và 19 tập đoàn, tổng công ty, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ghi nhận những nỗ lực và thành tích của CMSC trong suốt thời gian qua, mặc dù là đơn vị còn tương đối non trẻ, mới đi vào hoạt động được 3 năm nhưng CMSC đã nhanh chóng ổn định tổ chức, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, ngày càng chuyên nghiệp, trưởng thành. Theo Phó Thủ tướng, CMSC và các doanh nghiệp trực thuộc đã triển khai nhiều dự án đầu tư trọng điểm, có tính kết nối cao, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan trọng trong đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.

Bên cạnh đó, là cơ quan thường trực ban Chỉ đạo xử lý các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả ngành Công Thương, CMSC đã tham mưu cho Chính phủ các giải pháp xử lý phù hợp đối với 5/12 dự án, doanh nghiệp và đưa ra khỏi danh sách Ban Chỉ đạo theo dõi, xử lý. CMSC cũng đã tích cực triển khai sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua. Cùng với các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị cũng năng nổ triển khai thực hiện chủ trương của Chính phủ về xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.

Bước sang năm 2022, Chủ tịch CMSC Nguyễn Hoàng Anh cho biết phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của CMSC là tích cực thực hiện và đóng góp hiệu quả vào Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Thêm vào đó, thúc đẩy, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trực thuộc thông qua đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh; triển khai hoạt động đầu tư, giải ngân vốn đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng, gắn với giám sát đầu tư chống thất thoát, dàn trải, lãng phí.

Cùng với đó, sẽ đẩy mạnh chuyển đổi số trong quá trình xây dựng hạ tầng số, phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển các mô hình kinh doanh mới của doanh nghiệp dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; tiếp tục xử lý kết quả các “đại dự án” đang tồn đọng và xử lý dứt điểm các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả; công tác tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa, sắp xếp lại các đơn vị thuộc tập đoàn, tổng công ty được đặc biệt chú trọng.

Cuối cùng là tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hiệu quả vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

Theo Tạp chí Đầu tư Tài chính

Hoàn thiện khung pháp lý - Tạo đột phá cho phát triển ngành Dầu khí Việt NamHoàn thiện khung pháp lý - Tạo đột phá cho phát triển ngành Dầu khí Việt Nam
Petrovietnam đồng hành cùng Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”Petrovietnam đồng hành cùng Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”
[PetrotimesTV] Petrovietnam về đích trước 39 ngày chỉ tiêu khai thác dầu khí[PetrotimesTV] Petrovietnam về đích trước 39 ngày chỉ tiêu khai thác dầu khí

vietnamfinance.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:00