Nhìn lại năm vượt khó của các 'quả đấm thép'

15:02 | 28/01/2022

6,061 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bức tranh ảm đạm chung của toàn nền kinh tế, một số “quả đấm thép” trực thuộc CMSC đã có màn trình diễn khá tươi sáng trong năm 2021.
Nhìn lại năm vượt khó của các "quả đấm thép"

Vượt 70% kế hoạch lợi nhuận được giao

2021 tiếp tục là một năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp cùng sự xuất hiện của các biến thể mới đã gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhiều chuỗi sản xuất, cung ứng bị đứt gãy, nhiều thị trường bị thu hẹp khiến doanh thu, lợi nhuận giảm mạnh và không ít doanh nghiệp thua lỗ lớn, bị bào mòn vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên trong bức tranh ảm đạm đó vẫn tồn tại những gam màu tươi sáng, tiêu biểu trong đó là kết quả kinh doanh khả quan của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Ủy ban Quản lý Vốn nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC), giúp phần nào xua tan bầu không khí căng thẳng và u ám của nền kinh tế thời dịch bệnh.

Theo báo cáo của CMSC, kết thúc năm “Covid thứ hai”, tổng doanh thu của 19 tập đoàn, tổng công ty bám rất sát kế hoạch đề ra, ước đạt 821.295 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2020; tổng lợi nhuận trước thuế ước đạt 34.179 tỷ đồng, mặc dù giảm 7% so với cùng kỳ, song vượt tới 70% kế hoạch giao cả năm. Nhờ đó, tổng nộp ngân sách đạt mức cao với 62.443 tỷ đồng, đi ngang so với năm 2020 và vượt 27% kế hoạch đề ra.

Trong đó, 13/19 doanh nghiệp hoàn thành và vượt kế hoạch về doanh thu; 14/19 doanh nghiệp hoàn thành và vượt kế hoạch về lợi nhuận trước thuế; 14/19 doanh nghiệp hoàn thành và vượt kế hoạch về nộp ngân sách; 5 doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao so với kế hoạch và so với năm 2020; 4 doanh nghiệp nộp ngân sách cao so với kế hoạch và so với năm 2020.

Đặc biệt, một số tập đoàn, tổng công ty đã có nhiều nỗ lực, đạt lợi nhuận vượt trội so với những năm trước, đó là Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam (lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 1.726 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ lỗ 2.160 tỷ đồng); Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 40.698 tỷ đồng, vượt 138% kế hoạch năm và tăng 105% so với cùng kỳ); Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (lợi nhuận trước thuế hợp nhất ước đạt 2.869 tỷ đồng, vượt 204% so với kế hoạch năm và tăng 474% so với cùng kỳ)...

Chỉ có 5 doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm, đa phần hoạt động trong lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất từ đại dịch, đó là Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Cà phê Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam.

Ngược lại, trong số 14 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách, có đến 4 “ông lớn” có mức đóng góp vượt trội trong năm 2021, tiêu biểu là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ước nộp ngân sách hợp nhất 102.800 tỷ đồng, vượt 65% kế hoạch và tăng 24% so với năm 2020; Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, nộp ngân sách hợp nhất ước đạt 18.454 tỷ đồng, vượt 3% kế hoạch, xấp xỉ mức thực hiện năm 2020;

Theo sau là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nộp ngân sách hợp nhất ước đạt 5.408 tỷ đồng, vượt 2% kế hoạch, trong đó nộp ngân sách công ty mẹ ước đạt 4.115 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch được giao; Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nộp ngân sách công ty mẹ ước đạt 9.452 tỷ đồng, vượt 186% kế hoạch và tăng 17% so với năm 2020.

Trong năm 2021, các tập đoàn, tổng công ty cũng đã tích cực triển khai các dự án đầu tư theo kế hoạch. Một số tập đoàn, tổng công ty có giá trị đầu tư thực hiện khá lớn, bao gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam ước đạt 18.194 tỷ đồng (90% kế hoạch), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ước đạt 5.095 tỷ đồng (97% kế hoạch), Tổng công ty Viễn thông MobiFone ước đạt 6.245 tỷ đồng (80% kế hoạch)... Trong đó, nổi bật là triển khai một số dự án trọng điểm về năng lượng (các dự án nhà máy: Thủy điện Hòa Bình mở rộng, Thủy điện Ialy mở rộng, Nhiệt điện Quảng Trạch I); một số dự án đầu tư xây dựng cảng hàng không (Long Thành, nhà ga hành khách T3 Tân Sơn Nhất, nhà ga hành khách T2 Cát Bi, mở rộng sân bay Điện Biên).

Giám sát chặt chẽ hiệu quả vốn nhà nước

Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm 2022 của CMSC và 19 tập đoàn, tổng công ty, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ghi nhận những nỗ lực và thành tích của CMSC trong suốt thời gian qua, mặc dù là đơn vị còn tương đối non trẻ, mới đi vào hoạt động được 3 năm nhưng CMSC đã nhanh chóng ổn định tổ chức, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, ngày càng chuyên nghiệp, trưởng thành. Theo Phó Thủ tướng, CMSC và các doanh nghiệp trực thuộc đã triển khai nhiều dự án đầu tư trọng điểm, có tính kết nối cao, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan trọng trong đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.

Bên cạnh đó, là cơ quan thường trực ban Chỉ đạo xử lý các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả ngành Công Thương, CMSC đã tham mưu cho Chính phủ các giải pháp xử lý phù hợp đối với 5/12 dự án, doanh nghiệp và đưa ra khỏi danh sách Ban Chỉ đạo theo dõi, xử lý. CMSC cũng đã tích cực triển khai sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua. Cùng với các doanh nghiệp trực thuộc, đơn vị cũng năng nổ triển khai thực hiện chủ trương của Chính phủ về xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới mục tiêu chuyển đổi số quốc gia.

Bước sang năm 2022, Chủ tịch CMSC Nguyễn Hoàng Anh cho biết phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của CMSC là tích cực thực hiện và đóng góp hiệu quả vào Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Thêm vào đó, thúc đẩy, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trực thuộc thông qua đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh; triển khai hoạt động đầu tư, giải ngân vốn đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là các dự án phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng, gắn với giám sát đầu tư chống thất thoát, dàn trải, lãng phí.

Cùng với đó, sẽ đẩy mạnh chuyển đổi số trong quá trình xây dựng hạ tầng số, phát triển kinh tế số, xã hội số; phát triển các mô hình kinh doanh mới của doanh nghiệp dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; tiếp tục xử lý kết quả các “đại dự án” đang tồn đọng và xử lý dứt điểm các dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả; công tác tái cơ cấu doanh nghiệp, cổ phần hóa, sắp xếp lại các đơn vị thuộc tập đoàn, tổng công ty được đặc biệt chú trọng.

Cuối cùng là tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hiệu quả vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

Theo Tạp chí Đầu tư Tài chính

Hoàn thiện khung pháp lý - Tạo đột phá cho phát triển ngành Dầu khí Việt NamHoàn thiện khung pháp lý - Tạo đột phá cho phát triển ngành Dầu khí Việt Nam
Petrovietnam đồng hành cùng Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”Petrovietnam đồng hành cùng Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”
[PetrotimesTV] Petrovietnam về đích trước 39 ngày chỉ tiêu khai thác dầu khí[PetrotimesTV] Petrovietnam về đích trước 39 ngày chỉ tiêu khai thác dầu khí

vietnamfinance.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01