Petrovietnam đồng hành cùng Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”

13:43 | 13/12/2021

10,404 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm tiếp tục tuyên truyền, cổ vũ các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Ban Tuyên giáo Trung ương giao Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương và các cơ quan hữu quan tổ chức Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Tổng công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS), Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP (PVFCCo) vinh dự là nhà tài trợ, đồng hành cùng chương trình.

Petrovietnam đồng hành cùng Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế”

Thời gian qua, việc quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế bao gồm: Nhân lực, vật lực và tài lực đã có đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, phát triển và hội nhập của đất nước. Nguồn nhân lực dồi dào; con người Việt Nam có tinh thần yêu nước, cần cù, sáng tạo; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực từng bước được nâng lên đã đáp ứng cơ bản nhu cầu của thị trường lao động.

Bên cạnh đó, lực lượng lao động có sự chuyển dịch nhanh từ khu vực nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, có nhiều tiềm năng để khai thác, sử dụng; cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hoá, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh nâng cao đời sống nhân dân. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, tiền tệ đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng kinh tế.

Hội thảo nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tiến tới trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Cùng với đó, các chuyên gia, đại biểu cùng đưa ra các góp ý bổ sung và hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để khơi thông, giải phóng tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực của đất nước.

Hội thảo diễn ra vào 13h30 ngày 13/12, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, 11 Lê Hồng Phong, quận Ba Đình, TP Hà Nội.

N.H

TKV nâng cao hiệu quả quản lý vật tưTKV nâng cao hiệu quả quản lý vật tư
Chương trình hành động của Chính phủ phát huy các nguồn lực của nền kinh tếChương trình hành động của Chính phủ phát huy các nguồn lực của nền kinh tế
Nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan hành chínhNâng cao hiệu quả quản lý điều hành của cơ quan hành chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,200 ▼30K
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 10:00