Nhiều sai phạm tại khách sạn 5 sao Mường Thanh Cà Mau

14:00 | 12/03/2023

1,359 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo kết luận của Thanh tra Chính phủ, dự án khách sạn 5 sao Mường Thanh Cà Mau có nhiều vi phạm trong cấp chứng nhận đầu tư, chứng chỉ quy hoạch. Đồng thời kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau tổ chức kiểm điểm, nếu có dấu hiệu hình sự thì chuyển ngay sang Cơ quan công an để điều tra, xử lý theo quy định.

Kết luận Thanh tra nêu rõ, việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp Trung tâm thương mại, khách sạn 5 sao Mường Thanh Cà Mau, chủ đầu tư và cơ quan chức năng có nhiều vi phạm trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, chứng chỉ quy hoạch, giao đất, xây dựng công trình xây dựng.

Từ đó, cơ quan thanh tra đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau tổ chức kiểm tra, rà soát lại việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng Tổ hợp Trung tâm Thương mại, Khách sạn 5 sao Mường Thanh Cà Mau… để có biện pháp xử lý nghiêm trách nhiệm của tập thể, cá nhân.

Nhiều sai phạm tại khách sạn 5 sao Mường Thanh Cà Mau
Khách sạn 5 sao Mường Thanh Cà Mau/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ngoài ra, Thanh tra Chính phủ còn khẳng định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Cà Mau và các đơn vị hành chính cấp huyện chưa kịp thời, chậm so với quy định, vi phạm Luật Đất đai.

Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ, kỳ cuối của tỉnh chưa sát thực tế, chưa tuân thủ nguyên tắc về sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giữa các cấp. Một số nội dung chưa phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Kết quả thực hiện nhiều chỉ tiêu còn thấp, nhiều công trình và dự án phải chuyển tiếp sang kỳ sau hoặc loại khỏi quy hoạch.

Kết quả triển khai các công trình, dự án đạt tỷ lệ rất thấp, nhiều công trình, dự án không phù hợp với tình hình thực tế phải loại bỏ, dừng đầu tư. Nhiều công trình, dự án phải điều chỉnh quy hoạch hoặc chuyển tiếp sang kỳ tiếp theo.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Cà Mau không xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh và không báo cáo HĐND tỉnh Cà Mau tại kỳ họp gần nhất về việc xác định đơn giá đất cụ thể làm căn cứ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với 41 quyết định, công văn giá đất trên địa bàn giai đoạn từ 1/1/2013 - 29/6/2014, vi phạm Nghị định 123/2007 của Chính phủ.

Công tác quản lý đất công của một số đơn vị còn để xảy ra tình trạng đất công bị lấn chiếm, chiếm dụng, cho thuê đất trái quy định của pháp luật; chậm ký hợp đồng thuê đất đối với các trường hợp phải chuyển sang thuê đất theo Luật Đất đai.

Với các sai phạm trên, Thanh tra Chính phủ kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau tổ chức kiểm điểm và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm; xác định biện pháp, tổ chức khắc phục ngay những hạn chế, thiếu sót.

"Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức cá nhân, nếu có dấu hiệu hình sự thì chuyển ngay sang Cơ quan Cảnh sát điều tra để điều tra, xử lý theo quy định", kết luận Thanh tra nêu rõ.

Cũng liên quan đến Mường Thanh, Thanh tra Chính phủ đã chuyển thông tin đến Cơ quan điều tra Bộ Công an xem xét việc lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức chỉ định, liên quan đến việc cho thuê quyền sử dụng đất ở dự án khách sạn 5 sao Mường Thanh tại một số tỉnh như Đắk Lắk, Hà Nam...

Tập đoàn Mường Thanh Tiền thân là Xí nghiệp Xây dựng tư nhân số 1 Lai Châu do ông Lê Thanh Thản thành lập những năm 90. Sau đó công ty đổi tên thành Doanh nghiệp Tư nhân xây dựng số 1 Lai Châu, và nay là Doanh nghiệp Tư nhân xây dựng số 1 tỉnh Điện Biên, có trụ sở tại Điện Biên.

Tập đoàn xây dựng Mường Thanh cũng từng bị điều tra tại 21 tỉnh, thành về những vị phạm có hệ thống với những dự án, công trình đồ sộ ngay giữa các đô thị, TP lớn, có dấu hiệu trốn thuế. Vài năm trở lại đây (2017), tập đoàn Mường Thanh liên tiếp bị “tố” sai phạm trong hàng loạt dự án với các lỗi như: tăng số tầng, tăng số căn hộ, thay đổi thiết kế ban đầu của dự án, thiếu nghiệm thu phòng cháy chữa cháy...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 13:00