Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa XK sang EU:

Nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

14:51 | 18/04/2018

278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ tháng 1/2019, doanh nghiệp (DN) xuất khẩu (XK) hàng hóa sang EU phải tự chứng nhận xuất xứ (TCNXX) hàng hóa mới được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Đây là yêu cầu bắt buộc của EU đối với một số nước, trong đó có Việt Nam.
tu chung nhan xuat xu hang hoa xk sang eu nhieu loi ich cho doanh nghiep
Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

Ông Trần Thanh Hải - Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) - cho biết, tất cả các mặt hàng XK sang EU như da giày, dệt may, thủy sản, thủ công mỹ nghệ… đều phải TCNXX. Tất nhiên, trước khi áp dụng hoàn toàn việc TCNXX, phía EU sẽ cho các DN Việt Nam thời gian quá độ khoảng 6 tháng. Trong thời gian này, DN nào chưa TCNXX hàng hóa có thể xin giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) form A từ các cơ quan chức năng giống như hiện nay.

Theo thống kê của Bộ Công Thương, cả nước hiện có 2.700 DN đang XK sang EU được hưởng ưu đãi GSP. Ông Hải cho hay, việc DN bắt buộc phải TCNXX khi XK sang EU là tương đối gấp gáp. Tuy nhiên, nếu nói về kỹ thuật, việc TCNXX hàng hóa không phải việc quá khó khăn. Bởi thực tế hiện nay, để XK sang EU, DN đang phải xin C/O ở Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Bộ Công Thương. Điều đó đồng nghĩa với việc DN đã biết cách làm thế nào đáp ứng tiêu chí về xuất xứ hàng hóa để được hưởng ưu đãi GSP. Đến năm 2019, điều khác biệt duy nhất thay vì Bộ Công Thương hay VCCI cấp C/O thì DN sẽ tự cấp C/O cho chính mình bằng cách ghi một dòng lên chứng từ và hóa đơn là "sản phẩm này đạt tiêu chí để hưởng GSP".

Trả lời câu hỏi Bộ Công Thương có cấp phép cho các DN đủ điều kiện TCNXX hay không, ông Hải cho biết, Bộ sẽ không cấp phép cho hoạt động này, bởi đó là việc phía EU bắt buộc DN phải làm khi XK hàng hóa sang quốc gia họ. Bộ Công Thương chỉ tập huấn, hướng dẫn và là nơi DN đăng ký để sau này, nếu có vấn đề gì xảy ra trong quá trình giao thương, Bộ Công Thương sẽ nắm được thông tin để phối hợp với phía EU truy suất nguồn gốc hàng hóa và DN.

Theo thống kê của Bộ Công Thương, trong quý I/2018, kim ngạch XK sang EU đạt 9,83 tỷ USD, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Bộ Công Thương cũng đang nhanh chóng xây dựng Thông tư hướng dẫn DN TCNXX hàng hóa khi XK đi EU. Sau khi Thông tư được ban hành, Bộ sẽ phối hợp với VCCI, các hiệp hội, ngành hàng có nhiều DN XK đi EU như da giày, thủy sản… để tập huấn và hướng dẫn cho DN. Từ đó giúp DN có thể TCNXX nhanh chóng, chính xác, không mất thời gian đi lại và chi phí như cách xin cấp C/O truyền thống.

Việt Nam tham gia Dự án thí điểm TCNXX hàng hóa trong khu vực ASEAN từ năm 2014, nhưng đến nay, số lượng DN được trao quyền TCNXX hàng hóa còn khiêm tốn. Nguyên nhân do trước đây, việc TCNXX là thí điểm nên DN phải đáp ứng một số tiêu chí về kim ngạch XK, độ uy tín mới được các cơ quan chức năng công nhận kết quả TCNXX. Tuy nhiên, do phía EU đã yêu cầu DN phải TCNXX nên hoạt động này thời gian tới sẽ dễ dàng hơn.

Theo các chuyên gia, cơ chế TCNXX hàng hóa sẽ đem lại nhiều lợi ích cho DN như giảm thời gian xin cấp C/O truyền thống, chủ động trong phát hành hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ, từ đó giảm chi phí giao dịch... Đồng thời giúp DN nắm bắt sâu cam kết về quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do, qua đó tận dụng tối đa lợi ích cắt giảm thuế quan.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00