Nhiều dự án BOT quản lý lỏng lẻo, khoảng cách chưa hợp lý

14:49 | 26/08/2016

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Kiểm toán Nhà nước đưa ra tại buổi họp báo công bố kết quả kiểm toán quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2014 của KTNN sáng nay 28/6.

Tại buổi họp báo công bố kết quả kiểm toán quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2014 của KTNN sáng nay 28/6 tại Hà Nội, đại diện KTNN đã trả lời nhiều câu hỏi xung quanh việc kiểm soát dự án BOT, đại diện kiểm toán khẳng định: Nhiều dự án BOT, BT được quản lý lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, trong đó tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư/tổng vốn đầu tư thấp, khoảng cách các trạm thu phí chưa hợp lý.

tin nhap 20160826144755
Đại diện KTNN cho hay, theo Luật, các trạm thu phí BOT hiện nay là đúng quy định.

Chia sẻ thêm, ông Nguyễn Huỳnh Tịnh, KTNN Khu vực 9 cho hay. Để xảy ra hiện trạng các nhà đầu tư BOT khai vống dự toán dự án là do việc xác định một số hạng mục, định mức kỹ thuật chưa được thống nhất giữa các cơ quan quản lý.

Các hạng mục của nhà đầu tư khai báo, kết quả kiểm toán và các cơ quan chức năng thời gian qua cho thấy nhiều dự án BOT, BT được quản lý lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, trong đó tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư/tổng vốn đầu tư thấp, khoảng cách các trạm thu phí chưa hợp lý. Tại nhiều dự án, hồ sơ quản lý chất lượng còn nhiều thiếu sót, sơ sài, chất lượng thi công một số không đảm bảo chất, lượng, có hiện tượng xuống cấp hư hỏng...

Ông Tịnh nhấn mạnh, KTNN đã có đề xuất, thời gian tới đề nghị Chính phủ xem xét lại cụ thể, nhà đầu tư hạ tầng giao thông có chi phí lớn nhưng vay lớn, trong khi vốn tự có nhỏ, lãi vay nặng khiến thời gian hoàn vốn dài, chi phí lớn.

Đại diện lãnh đạo KTNN, ông Cao Tấn Khổng, Phó tổng KTNN khẳng định: Về định mức đầu tư, tổng mức đầu tư các dự án BOT quá cao như phản ánh của báo chí và dư luận, hiện cơ quan kiểm toán đang thực hiện kiểm toán theo chỉ đạo. Kết quả sẽ được báo cáo và trình các cấp liên quan vào năm 2017.

Trước đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công khai kết luận thanh tra 17 dự án BOT trên cả nước với các sai phạm nghiêm trọng về khai khống suất đầu tư so với thực tế, trong đó diễn ra rất lớn ở các dự án cải tạo, sửa chữa các tuyến đường quốc lộ thành các đường BOT đặt trạm và thu phí diễn ra hầu khắp trên cả nước.

Hiện, dư luận và các chuyên gia đang có nhiều quan ngại về suất đầu tư dự án BOT của Việt Nam hiện cao gấp nhiều lần so với nước khác, dẫn đến việc tăng thời gian thu phí. Cần làm rõ suất vốn đầu tư tại các dự án BOT theo tính chất dự án: xây dựng mới hay chỉ cải tạo bởi hiện nhiều dự án BOT cải tạo trên cốt đường cũ, không phải giải phóng mặt bằng, nhưng có tổng vốn đầu tư lớn, suất đầu tư cao tương tự như các dự án đầu tư mới hoàn toàn.

Về vốn cho các dự án BOT, hiện các dự án BOT đang quá lạm dụng vốn vay thương mại của các ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của các chủ đầu tư dự án/tổng vốn cho dự án quá thấp trong khi vốn vay ngân hàng/tổng vốn dự án quá cáo, lãi suất và chi phí lãi và trả gốc cao khiến thời gian hoàn phí lâu, khiến các dự án BOT đang phát sinh nhiều vấn đề, gây hệ lụy đối với phát triển mạng lưới giao thông và người dân, doanh nghiệp.

Chia sẻ tại buổi họp báo, ông Nguyễn Anh Tuấn, Kiểm toán trưởng chuyên ngành 6, KTNN cho hay: Qua kiểm toán ở 1 dự án, chúng tôi kiến nghị: Trước khi phê duyệt dự án, các cơ quan chức năng, chuyên môn cần phải căn cứ vào hợp đồng tài chính ký kết ban đầu để xem xét yếu tố tác động đến phương án tài chính, trong đó cần dựa vào hợp đồng ban đầu của chủ đầu tư để xác định vốn chủ sở hữu phải trên 65% theo quy định của các luật chuyên ngành.

Theo ông Tuấn, nếu các dự án chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu lớn thì thời gian thu phí sẽ giảm, vốn vay thấp khiến suất đầu tư không cao. Thực tế, KTNN đang thực hiện các đợt kiểm toán chuyên ngành theo chỉ đạo.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00