Nhiều động lực tạo nên kết quả thu NSNN ấn tượng đến hết quý III/2025

17:01 | 06/10/2025

34 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng thu NSNN trong 9 tháng ước đạt 1.900.000 tỷ đồng, bằng 96% dự toán thu ngân sách cả năm, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2024. Kết quả này được Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi thông tin tại Họp báo Bộ Tài chính quý III/2025.
Nhiều động lực tạo nên kết quả thu NSNN ấn tượng đến hết quý III/2025
Kết quả thu NSNN đến từ nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, hộ sản xuất - kinh doanh trong việc duy trì hoạt động, vượt qua khó khăn (Ảnh: Phương Thảo)

Tại Họp báo, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết, trong bối cảnh vừa thực hiện công tác sáp nhập, tinh gọn bộ máy theo chỉ đạo của Trung ương, vừa đảm bảo điều hành tài chính - NSNN hiệu quả, phấn đấu mục tiêu tăng trưởng theo tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực quyết tâm trong tổ chức thực hiện, Bộ Tài chính đã đạt được một số kết quả tích cực.

Theo Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi, tổng thu NSNN thực hiện tháng 9 ước đạt 156.700 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng ước đạt 1.900.000 tỷ đồng, bằng 96% dự toán thu ngân sách cả năm, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2024.

Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước tháng 9 ước đạt 192.000 tỷ đồng. Lũy kế chi 9 tháng đạt khoảng 1.625.000 tỷ đồng, bằng 63,1% dự toán, tăng 30,6% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 451.000 tỷ đồng, bằng 57,7% kế hoạch được giao đầu năm. Chi trả nợ lãi ước đạt 68,4% dự toán và chi thường xuyên ước đạt 68,4% dự toán cả năm.

Phân tích về cơ cấu thu NSNN, ông Mai Sơn - Phó Cục trưởng Cục Thuế (Bộ Tài chính) cho biết, năm 2025 được xem là năm đặc biệt đối với công tác thu ngân sách nhà nước, khi có sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cả Trung ương và địa phương. Nhờ đó, tính đến ngày 30/9, tổng thu NSNN đã đạt xấp xỉ 96% dự toán năm, tạo nền tảng vững chắc cho việc hoàn thành và vượt chỉ tiêu thu cả năm.

Kết quả này trước hết đến từ nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, hộ sản xuất - kinh doanh trong việc duy trì hoạt động, vượt qua khó khăn về thị trường và chi phí đầu vào. Cùng với đó, sự chỉ đạo sát sao của Bộ Tài chính và việc ban hành chính sách đi kèm lộ trình triển khai cụ thể đã tạo động lực lớn cho toàn ngành thuế.

Ngành thuế đã đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, mở rộng cơ sở thu, đặc biệt từ kinh doanh thương mại điện tử, với mức tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm trước. Trong cơ cấu thu, nguồn thu từ đất đai cũng ghi nhận chuyển biến tích cực nhờ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho dự án bất động sản, kéo theo sự phục hồi của nhiều ngành phụ trợ liên quan.

Thời gian tới, chính sách thuế đối với bất động sản sẽ tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện, hướng tới quản lý minh bạch, công bằng ở từng khâu giao dịch, qua đó góp phần mở rộng nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.

Nhiều động lực tạo nên kết quả thu NSNN ấn tượng đến hết quý III/2025
Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi thông tin về kết quả thu NSNN trong 9 tháng qua (Ảnh: Phương Thảo)

Phân tích thêm, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi thông tin, ngay sau khi các Nghị quyết “bộ tứ trụ cột” được Bộ Chính trị ban hành, Bộ Tài chính đã khẩn trương rà soát, xây dựng và sửa đổi một loạt các văn bản luật để kịp thời thể chế hóa.

Cụ thể, Bộ Tài chính đã trình và xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung 8 luật trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời, Bộ nghiên cứu sửa đổi các luật thuế quan trọng như: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế giá trị gia tăng để bổ sung các ưu đãi, tạo động lực cho đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục tập trung giải quyết các điểm nghẽn, khơi thông mọi nguồn lực, nhất là các điểm nghẽn trong chính sách để đạt mục tiêu tăng trưởng năm 2025 trên 8%. Đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng đã được Đảng, Nhà nước đặt ra.

Trong quý III/2025, Bộ Tài chính đã tổ chức nhiều sự kiện quan trọng, ghi dấu ấn mới trong lịch sử phát triển ngành Tài chính như: Lễ kỷ niệm 80 năm ngày truyền thống ngành Tài chính (28/8/1945 - 28/8/2025) và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất cho ngành Tài chính vì thành tựu và đóng góp to lớn của trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Đảng bộ Bộ Tài chính đã tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng bộ Bộ Tài chính. Trong khuôn khổ Triển lãm “Thành tựu Đất nước” chào mừng 80 năm Quốc khánh (2/9/1945 - 2/9/2025) Bộ Tài chính tổ chức trưng bày gian Triển lãm với chủ đề “80 năm ngành tài chính Việt Nam - Kiến tạo và Phát triển”.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 17/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,850 ▼50K 15,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,850 ▼50K 15,050 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,850 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 ▼20K 15,030 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 ▼20K 15,030 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 ▼20K 15,030 ▼20K
NL 99.99 13,930 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,930 ▼50K
Trang sức 99.9 14,190 ▼50K 14,920 ▼20K
Trang sức 99.99 14,200 ▼50K 14,930 ▼20K
Cập nhật: 17/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16680 16949 17527
CAD 18265 18541 19156
CHF 32531 32915 33562
CNY 0 3470 3830
EUR 29957 30230 31254
GBP 33902 34292 35219
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15254
SGD 19714 19995 20515
THB 728 791 845
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26181 26376
Cập nhật: 17/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,165 30,189 31,334
JPY 167.36 167.66 174.65
GBP 34,262 34,355 35,154
AUD 16,938 16,999 17,438
CAD 18,477 18,536 19,061
CHF 32,833 32,935 33,608
SGD 19,884 19,946 20,558
CNY - 3,662 3,759
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.72 17.44 18.72
THB 777.15 786.75 837.15
NZD 14,648 14,784 15,125
SEK - 2,742 2,822
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,568 2,643
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,952.47 - 6,679.79
TWD 766.12 - 922.4
SAR - 6,928.4 7,252.93
KWD - 83,803 88,616
Cập nhật: 17/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26376
AUD 16864 16964 17889
CAD 18443 18543 19559
CHF 32778 32808 34394
CNY 0 3674.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30138 30168 31893
GBP 34196 34246 36007
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.84
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14776 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19871 20001 20728
THB 0 757.6 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 17/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,177 26,227 26,376
USD20 26,177 26,227 26,376
USD1 26,177 26,227 26,376
AUD 16,889 16,989 18,099
EUR 30,276 30,276 31,380
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 19,945 20,095 20,653
JPY 167.32 168.82 173.38
GBP 34,238 34,388 35,154
XAU 14,848,000 0 15,052,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 16:00