Nhiều doanh nghiệp Dầu khí lọt vào top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2019

17:16 | 03/06/2019

1,787 lượt xem
|
(PetroTimes) - Forbes Việt Nam vừa công bố danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019. Trong đó, nhiều công ty trong ngành Dầu khí có tên trong danh sách gồm: GAS, PVT, POW, DPM, PVI.    
nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019PV GAS đứng thứ 5 trong Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2018
nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019Vietcombank - Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019PVI lần thứ tư được Forbes Việt Nam bình chọn Top 50 công ty niêm yết tốt nhất

Trong đó, Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS, MCK: GAS) lần thứ 7 liên tục xuất hiện trong danh sách. PV GAS là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi đóng góp khoảng 22% doanh thu và 28% lợi nhuận toàn tập đoàn trong năm 2018. PV GAS cũng là một trong những công ty quy mô nhất trên sàn chứng khoán. PV GAS quản lý bốn hệ thống dẫn khí (Hàm Rồng – Thái Bình, Cửu Long, Nam Côn Sơn và PM3 Cà Mau), cung cấp khí ổn định để sản xuất gần 30% sản lượng điện, gần 70% nhu cầu đạm, đáp ứng gần 60% thị phần LPG (khí hóa lỏng) cả nước. Với việc giá dầu thô tăng khoảng 28%, doanh thu năm 2018 của PV GAS tăng hơn 17%. Công ty đạt 11.457 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế, xếp thứ ba thị trường chứng khoán sau Vietcombank và Vinhomes.

nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019
PV GAS lần thứ 7 liên tiếp vào top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam

Niêm yết đầu năm 2019, đây là lần đầu Tổng Công ty Điện lực Dầu khí - CTCP (PVPower, MCK: POW) xuất hiện trong danh sách. Là nhà cung cấp điện lớn thứ hai cả nước (sau EVN), PVPower sở hữu tám nhà máy điện với tổng công suất thiết kế hơn 4.000 MW phần lớn là điện khí. Hằng năm, PVPower đưa lên lưới điện quốc gia hơn 21 tỉ Kwh, chiếm 11% sản lượng điện thương phẩm quốc gia. Theo Công ty chứng khoán ACB, nhu cầu tiêu thụ điện của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trung bình từ 8 - 10%/năm sẽ giúp ngành điện tiếp tục tăng trưởng đến năm 2030. PVPower cũng đã được chính phủ phê duyệt đầu tư hai nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4 với tổng công suất 1.500MW và dự kiến xây dựng để phát điện vào năm 2023 – 2024.

Là thành viên của PVN, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans, MCK: PVT) là doanh nghiệp vận tải biển đảm nhận vận chuyển toàn bộ dầu cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, 30% dầu thành phẩm, 90% khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), 10% thị phần vận chuyển than và chiếm 10% thị phần kho nổi FSO, theo công ty chứng khoán Bản Việt. Năm 2018, nắm bắt cơ hội từ thị trường, PVT thực hiện việc trẻ hóa đội tàu để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng tổng số tàu từ 18 lên 25 chiếc. 2018 cũng là năm đầu tiên PVT tham gia thị trường cung cấp tàu dầu lớn nhất thế giới (VLCC) vận chuyển dầu thô từ Kuwait về Việt Nam, đảm nhận khoảng 25% sản lượng cho nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và đầu tư tàu hàng vận chuyển than quốc tế cho nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân. Kết quả, công ty tăng trưởng mạnh mẽ cả về doanh thu và lợi nhuận sau thuế, tương ứng 23% và 46%.

nhieu doanh nghiep dau khi lot vao top 50 cong ty niem yet tot nhat nam 2019
PVPower lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách

Theo thống kê của Forbes Việt Nam, 50 công ty trong danh sách đạt 127.530 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 19,2%. Tổng giá trị vốn hóa 50 công ty đạt 94 tỉ đô la Mỹ, tương đương 63% vốn hóa hai sàn niêm yết vào trung tuần tháng 5/2019.

Nhóm các công ty dẫn đầu đều có mức tăng trưởng ấn tượng. Chẳng hạn, sau ba năm liên tiếp Vinamilk dẫn đầu thị trường về lợi nhuận thì năm 2018 Vietcombank đã vượt qua công ty sữa, trở thành quán quân về lợi nhuận sau thuế khi tăng trưởng 60%.

Đặc biệt, danh sách năm nay ghi nhận sự lớn mạnh của khối doanh nghiệp tư nhân: Tập đoàn Vingroup đưa Vinhomes lên niêm yết, đứng thứ hai thị trường về lợi nhuận sau thuế và là một trong bốn công ty có giá trị vốn hóa vượt 10 tỉ đô la Mỹ.

Xét theo sàn, như thường lệ HSX chiếm áp đảo với 45 đại diện, HNX có 5 đại diện. Danh sách năm nay có 13 sự thay đổi, trong đó có 11 cái tên lần đầu tiên xuất hiện, hai công ty quay lại danh sách.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 ▲300K 81.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,700 ▲300K 81,700 ▲300K
SJC 5c 79,700 ▲300K 81,720 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,700 ▲300K 81,730 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,968 16,418
CAD 17,981 18,081 18,631
CHF 27,360 27,465 28,265
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,410 26,445 27,705
GBP 31,045 31,095 32,055
HKD 3,088 3,103 3,238
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,317 2,427
SGD 17,984 18,084 18,684
THB 633.53 677.87 701.53
USD #24,491 24,571 24,911
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 15:00