Nhiều đại biểu tán thành áp thuế 5% đối với phân bón

19:50 | 24/06/2024

34,590 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phân tích về việc đề xuất đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế 5%, Đại biểu Trịnh Xuân An - Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai cho biết: “Nếu doanh nghiệp được khấu trừ 5% này thì họ được đầu tư mở rộng thêm. Giá phân bón trong nước có thể cạnh tranh được với giá nhập khẩu thì người dân được lợi chứ không phải bị thiệt”. Đại biểu Nguyễn Duy Thanh cũng tán thành đề xuất áp thuế 5% đối với phân bón.
Đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế GTGT 5% là hợp lýĐưa phân bón vào đối tượng chịu thuế GTGT 5% là hợp lý
Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71

Chiều 24/6, tiếp tục Chương trình Kỳ họp thứ 7, thảo luận ở hội trường về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi), các đại biểu đều bày tỏ thống nhất sự cần thiết sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng nhằm cụ thể hóa chủ trương của Đảng, đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục quản lý thuế và tạo môi trường pháp luật thống nhất, đồng bộ áp dụng trong nền kinh tế cũng như việc khắc phục những hạn chế bất cập của Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành.

Trong buổi chiều hôm nay, các đại biểu cũng dành nhiều thời gian để thảo luận về đề xuất áp thuế suất GTGT 5% đối với mặt hàng phân bón. Tại buổi thảo luận, có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng đa số các đại biểu đều cho rằng, nên áp thuế đối với mặt hàng phân bón nhằm giảm giá thành sản phẩm hơn nữa cũng như khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho doanh nghiệp.

Nhiều đại biểu tán thành áp thuế 5% đối với phân bón
Đại biểu Trịnh Xuân An - Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai

Thảo luận tại hội trường, Đại biểu Trịnh Xuân An - Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai cho rằng, đây là dự án Luật thuế liên quan đến 25% thu ngân sách, liên quan đến mọi đối tượng, do đó cần có một sắc thuế trung lập, khách quan để xây dựng nền tảng tài chính vững mạnh. Đại biểu nhận thấy, việc Chính phủ đề xuất mức thuế 5% đối với mặt hàng phân bón và các mặt hàng nông nghiệp là có cơ sở. Chúng ta cần đánh giá nhiều chiều và phân tích thấu đáo.

Đại biểu Trịnh Xuân An đề nghị làm rõ giá phân bón tăng thời gian qua có phải do tăng thuế không? Đại biểu cho rằng, điều này không đúng. Phân bón tăng là do chi phí đầu vào, do vật tư… Do đó, nếu tăng mức thuế mặt hàng này lên 5% thì cần phải đánh giá hết sức kỹ lưỡng. “Nếu doanh nghiệp được khấu trừ 5% này thì họ được đầu tư mở rộng thêm. Giá phân bón trong nước có thể cạnh tranh được với giá nhập khẩu thì người dân được lợi chứ không phải bị thiệt”, đại biểu phân tích.

Để hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp thì cần nhiều phương án, chính sách khác nhau, đại biểu Trịnh Xuân An đề nghị cần nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng vấn đề này. Đại biểu không đồng tình với ý kiến đề nghị khấu trừ hoặc đưa về mức thuế suất 0%. “Chúng ta cần lựa chọn một giải pháp phù hợp. Đề nghị Chính phủ cần thiết xây dựng các tiêu chí, xác định rõ xem mặt hàng nào là không chịu thuế, mặt hàng nào là 0%, mặt hàng nào là 10%”, đại biểu Trịnh Xuân An nêu rõ.

Đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế 5%: Người dân được lợi chứ không bị thiệt
Đại biểu Nguyễn Duy Thanh - Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau.

Tranh luận tại Quốc hội, Đại biểu Nguyễn Duy Thanh - Đoàn ĐBQH tỉnh Cà Mau nêu rõ, việc đưa mặt hàng phân bón trở thành đối tượng chịu thuế là hoàn toàn phù hợp, giúp cho doanh nghiệp được khấu trừ đầu vào, tạo sự bình đẳng với phân bón nhập khẩu, qua đó giúp cho doanh nghiệp giảm giá bán cho nông dân, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Đại biểu cũng cho biết, hầu hết các nước trên thế giới đều coi phân bón là đối tượng chịu thuế như Nga, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia...

Theo dự thảo luật thuế VAT, phân bón, tàu khai thác thủy sản xa bờ, lưu ký chứng khoán... sẽ chịu thuế VAT 5% (thay vì không chịu thuế hiện nay).

Hiện doanh nghiệp không được kê khai, khấu trừ các chi phí VAT đã bỏ ra trong quá trình sản xuất (VAT đầu vào), gồm đầu tư, mua sắm tài sản cố định, do phân bón thuộc nhóm không chịu thuế này. Chi phí này sau đó tính vào giá thành sản xuất, khiến giá bán tăng và lợi nhuận giảm.

Trong khi phần lớn phân bón nhập vào Việt Nam được các nước xuất khẩu xếp vào diện chịu thuế VAT, nên doanh nghiệp của họ được hoàn thuế đầu vào và có điều kiện hạ giá bán. Điều này gây bất lợi khi cạnh tranh với phân bón nhập khẩu.

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 ▲200K 74,650 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 ▲200K 74,550 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 28/06/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 ▲250K 75.600 ▲200K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 ▲250K 75.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 ▲250K 75.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 ▲250K 75.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 ▲250K 75.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 ▲300K 74.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 ▲230K 56.180 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 ▲180K 43.850 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 ▲130K 31.230 ▲130K
Cập nhật: 28/06/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 ▲25K 7,545 ▲25K
Trang sức 99.9 7,340 ▲25K 7,535 ▲25K
NL 99.99 7,355 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 ▲25K 7,585 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 ▲25K 7,585 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 ▲25K 7,585 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 28/06/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 ▲250K 75,550 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 ▲250K 75,650 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,850 ▲250K 74,850 ▲250K
Nữ Trang 99% 72,109 ▲248K 74,109 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,553 ▲170K 51,053 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,866 ▲105K 31,366 ▲105K
Cập nhật: 28/06/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,445.54 16,611.65 17,144.51
CAD 18,083.23 18,265.89 18,851.81
CHF 27,587.38 27,866.04 28,759.91
CNY 3,430.07 3,464.71 3,576.39
DKK - 3,581.68 3,718.82
EUR 26,363.45 26,629.75 27,808.90
GBP 31,326.13 31,642.56 32,657.57
HKD 3,177.19 3,209.29 3,312.23
INR - 304.40 316.57
JPY 153.35 154.90 162.30
KRW 15.93 17.69 19.30
KWD - 82,732.19 86,039.41
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,335.81 2,434.97
RUB - 278.43 308.22
SAR - 6,766.07 7,036.54
SEK - 2,342.57 2,442.02
SGD 18,272.37 18,456.94 19,048.99
THB 610.34 678.16 704.12
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 28/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,624 16,724 17,174
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,841 27,946 28,735
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,757 26,792 27,850
GBP 31,753 31,803 32,763
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 154.72 154.72 163.32
KRW 16.55 17.35 19.35
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,343 2,423
NZD 15,195 15,245 15,762
SEK - 2,341 2,451
SGD 18,276 18,376 19,106
THB 637.21 681.55 705.21
USD #25,253 25,253 25,473
Cập nhật: 28/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,273.00 25,473.00
EUR 26,682.00 26,789.00 27,984.00
GBP 31,466.00 31,656.00 32,632.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,749.00 27,860.00 28,730.00
JPY 154.39 155.01 161.89
AUD 16,572.00 16,639.00 17,143.00
SGD 18,377.00 18,451.00 18,996.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 18,204.00 18,277.00 18,815.00
NZD 15,198.00 15,704.00
KRW 17.56 19.17
Cập nhật: 28/06/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25473
AUD 16669 16719 17224
CAD 18354 18404 18857
CHF 28046 28096 28659
CNY 0 3466.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26963 27013 27723
GBP 31907 31957 32610
HKD 0 3265 0
JPY 156.09 156.59 161.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9696 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18539 18589 19150
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 28/06/2024 18:00