Nhiên liệu hydro: Mục tiêu chiến lược của BP

16:11 | 01/12/2021

474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - BP lưu ý rằng hydro cuối cùng có thể cung cấp 16% hỗn hợp năng lượng toàn cầu, tương đương tỉ lệ của khí đốt hiện tại. Do đó, công ty đang tìm kiếm các đối tác để phát triển nhiều dự án của mình trong lĩnh vực này.
Nhiên liệu hydro: Mục tiêu chiến lược của BP

BP muốn đầu tư mạnh vào quá trình điện phân và tìm cách hạ giá thành công nghệ này. Sally Prickett, phụ trách phát triển thị trường hydro tại BP, đặc biệt nhắm đến việc triển khai các công nghệ này trong một số lĩnh vực chính. Đó là trong tinh chế, hóa chất, xử lý nhiệt, sản xuất, vận tải và sản xuất thép.

Đối với hai lĩnh vực cuối, nhu cầu năng lượng sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050, theo công ty. BP dự kiến lắp đặt 50 trạm tiếp nhiên liệu hydro vào năm 2030. Công ty hướng tới phát triển amoniac, một dẫn xuất của hydro. Amoniac thực sự có thể đặc biệt hữu ích trong lĩnh vực vận tải biển.

Sally Prickett cho biết: “Chúng tôi cam kết cung cấp 10% hydro sạch cho các thị trường chính của chúng tôi, bao gồm cả châu Âu”.

Việc tạo ra các mô hình kinh doanh khả thi được củng cố bởi các cơ chế khuyến khích và chỉ thị của Liên minh Châu Âu. London cũng đã thiết lập các cơ chế tín dụng nhiên liệu tái tạo.

Các biện pháp bổ sung khác cũng có lợi, như định giá carbon để sản xuất hydro sạch hoặc thậm chí là một chứng nhận nhất quán về hydro.

Ngoài các dự án máy điện phân bên cạnh các nhà máy lọc dầu ở châu Âu, một dự án hydro blue quy mô lớn đang được tiến hành ở Teesside, Vương quốc Anh.

Mục tiêu của BP là mở rộng quy mô các dự án này vào cuối thập kỷ này. Các dự án hydro sẽ cho phép công ty phát triển năng lượng tái tạo, đạt 50 GW vào năm 2030.

BP mua 5,4GW năng lượng mặt trờiBP mua 5,4GW năng lượng mặt trời
Giám đốc Điều hành BP: Dầu và khí đốt sẽ nằm trong hệ thống năng lượng toàn cầu Giám đốc Điều hành BP: Dầu và khí đốt sẽ nằm trong hệ thống năng lượng toàn cầu "trong nhiều thập kỷ tới".
BP lên kế hoạch mua lại cổ phiếu khi lợi nhuận tăngBP lên kế hoạch mua lại cổ phiếu khi lợi nhuận tăng

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 13/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 83.300
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 83.300
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 83.300
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 83.300
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 82.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 82.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 76.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 62.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 56.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 54.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 50.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 48.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 34.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 31.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 27.540
Cập nhật: 13/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 8,350
Trang sức 99.9 8,160 8,340
NL 99.99 8,210
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 13/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 13/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 13/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 13/10/2024 04:00