Giám đốc Điều hành BP: Dầu và khí đốt sẽ nằm trong hệ thống năng lượng toàn cầu "trong nhiều thập kỷ tới".

07:00 | 16/11/2021

1,506 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 15/11/2021 đưa trả lời phỏng vấn CNBC hôm thứ Hai, sau Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26, của Giám đốc Điều hành tập đoàn dầu khí khổng lồ BP Bernard Looney nhấn mạnh rằng các nhiên liệu hydrocacbon như dầu và khí đốt sẽ tiếp tục có vai trò trong hỗn hợp năng lượng toàn cầu trong nhiều năm tới. “Có thể coi là không hợp xu thế khi nói rằng dầu và khí đốt sẽ có mặt trong hệ thống năng lượng toàn cầu trong nhiều thập kỷ tới, nhưng đó là một thực tế.”

Mục tiêu giảm lượng khí thải

Giám đốc điều hành BP cho biết BP cam kết giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và mục tiêu hướng tới là tập trung vào làm giảm lượng khí thải. Phát biểu tại diễn đàn công nghiệp năng lượng ADIPEC ở Abu Dhabi, Bernard Looney khẳng định việc thay thế than bằng khí tự nhiên là một điều tốt vì làm giảm khí thải và cùng với thời gian, BP sẽ tiến hành khử carbon khí tự nhiên.

Giám đốc Điều hành BP: Dầu và khí đốt sẽ nằm trong hệ thống năng lượng toàn cầu
Giàn khoan dầu ETAP của BP ở khu vực Biển Bắc, nằm cách 100 dặm về phía đông Aberdeen, Scotland. Ảnh: Getty Images.

Theo báo cáo “Net Zero” của Cơ quan Năng lượng Quốc tế tháng 5/2021, vào năm 2050, nguồn cung dầu toàn cầu “trong lộ trình Net Zero” sẽ vẫn lên tới khoảng 20 triệu thùng dầu mỗi ngày. Như vậy, nhiên liệu hydrocacbon sẽ đóng một vai trò nhất định và BP sẽ cố gắng sản xuất các nhiên liệu hydrocacbon theo cách tốt nhất có thể.

Hội nghị Thượng đỉnh về khí hậu COP26

Nhận xét của Bernard Looney về vai trò của dầu và khí đốt trong hệ thống năng lượng toàn cầu được đưa ra sau khi kết thúc Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 ở Glasgow. Gần 200 quốc gia đã đồng ý giảm dần việc sử dụng than (thay cho "loại bỏ" do Trung Quốc và Ấn Độ thay đổi quan điểm vào phút chót), loại bỏ trợ cấp nhiên liệu hóa thạch và cải thiện hỗ trợ tài chính cho các nước có thu nhập thấp.

Bernard Looney cho biết BP đã thực hiện những thay đổi đáng kể để tập trung vào năng lượng tái tạo. Giám đốc Điều hành BP cho biết 12 tháng trước, BP có ít hơn 10 gigawatt năng lượng tái tạo, ngày nay BP có hơn 23 gigawatt. 12 tháng trước, BP không có năng lượng gió ngoài khơi, ngày nay BP đang ở trong các thị trường năng lượng gió lớn nhất và phát triển nhanh nhất thế giới ở Mỹ và Anh với 3,7 gigawatt. BP từng có rất ít sản phẩm hydrogen, ngày nay BP có quan hệ đối tác rất tốt với các công ty sản xuất hydrogen Adnoc, Masdar và theo thời gian BP sẽ phát triển hydrogen xanh lam và xanh lá cây. Sau Hội nghị COP26, BP sẽ có tham vọng lớn hơn, tập trung thực sự vào khí mê-tan và tiếp tục làm việc với thị trường carbon toàn cầu.

Vai trò của dầu và khí đốt trong hệ thống năng lượng

Bình luận của Giám đốc Điều hành BP về vai trò của dầu và khí đốt trong hệ thống năng lượng toàn cầu tương tự như nhận xét của lãnh đạo các quốc gia giàu dầu mỏ (và phụ thuộc vào xuất khẩu năng lượng) tham dự Hội nghị COP26.

Giám đốc Điều hành BP: Dầu và khí đốt sẽ nằm trong hệ thống năng lượng toàn cầu
Địa điểm tổ chức hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26. Ảnh: COP26.

Bộ trưởng Năng lượng Ả rập Xê-út, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman Al-Saud cho rằng rằng các nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu không nên gắn với việc né tránh bất kỳ nguồn năng lượng cụ thể nào. Điều quan trọng là phải nhận ra sự đa dạng của các giải pháp khí hậu mà không có bất kỳ sự thiên vị nào hoặc chống lại bất kỳ nguồn năng lượng cụ thể nào. Cộng đồng toàn cầu cần phải tập hợp các nỗ lực của mình để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và giúp các nước kém phát triển hơn “mà không làm ảnh hưởng đến con đường phát triển bền vững của họ”.

Ả rập Xê-út là một trong những nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới, cùng với Nga và Mỹ, đang cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế của mình thoát khỏi sản xuất dầu. Nhiệm vụ này không hề dễ dàng vì dầu mỏ vẫn là cơ sở kinh tế và xuất khẩu toàn cầu chính của Ả rập Xê-út.

Khi đề cập về quá trình chuyển đổi năng lượng, Giám đốc Điều hành của BP cho biết ông lo ngại về nguồn cung, cho rằng nếu nguồn cung cấp dầu và khí đốt bị giảm, giá sẽ tăng và sẽ gây ảnh hưởng nặng nề đến người tiêu dùng. “Giá cao không tốt cho người tiêu dùng. Tôi lo lắng rằng điều này có thể có tác động xấu thực sự, khiến mọi người chống lại quá trình chuyển đổi năng lượng. “Do vậy, BP phải đảm bảo rằng chúng tôi có một kế hoạch chuyển đổi đáng tin cậy hoạt động dựa trên nguồn cung, và cũng cần tập trung vào nhu cầu để có thể thực hiện quá trình chuyển đổi năng lượng mà thế giới muốn thực hiện."/.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:00