Nhập khẩu máy móc thiết bị từ Trung Quốc tăng gần 30%

16:07 | 19/09/2019

545 lượt xem
|
(PetroTimes) - 8 tháng qua, nhập khẩu máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng từ Trung Quốc lên tới 9,4 tỷ USD, tăng tới 27,75% so với cùng kỳ.
nhap khau may moc thiet bi tu trung quoc tang gan 30Thuế nhập khẩu dầu thô về 0%: Nhiều cơ hội mở ra cho BSR
nhap khau may moc thiet bi tu trung quoc tang gan 30Chi gần 50.000 tỷ đồng nhập khẩu gần 100.000 ô tô trong 8 tháng
nhap khau may moc thiet bi tu trung quoc tang gan 30Nửa cuối tháng 8, xuất nhập khẩu tăng mạnh

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 8 tháng năm 2019, các nhóm hàng Việt Nam tăng nhập khẩu từ Trung Quốc, trong đó máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng với kim ngạch gần 9,4 tỷ USD, tăng 27,75%, vải hơn 5 tỷ USD, điện thoại các loại và linh kiện hơn 4,95 tỷ USD...

Với tốc độ trên, theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu máy móc, thiết bị và các loại nguyên phụ liệu từ thị trường Trung Quốc gia tăng mạnh trong 8 tháng 2019 với tổng giá trị nhập khẩu lên tới 49,2 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ (tương đương mức tăng 7,4 tỷ USD), chiếm hơn 29,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

nhap khau may moc thiet bi tu trung quoc tang gan 30
Nhập khẩu máy móc thiết bị từ Trung Quốc tăng mạnh

Hiện, nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc vẫn là nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng với kim ngạch gần 9,4 tỷ USD, tăng 27,75% so với cùng kỳ, tương đương kim ngạch tăng hơn 2 tỷ USD.

Các nhóm hàng khác cũng có mức chi nhập khẩu lớn như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch hơn 7,95 tỷ USD; vải hơn 5 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện hơn 4,95 tỷ USD, sắt thép hơn 2,45 tỷ USD...

Ở chiều ngược lại, Việt Nam xuất khẩu lượng hàng hóa sang Trung Quốc chỉ đạt kim ngạch gần 23,9 tỷ USD, giảm khoảng 500 triệu USD so với cùng kỳ 2018. Trong đó, nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc bị sụt giảm mạnh nhất là điện thoại và linh kiện với con số sụt giảm 1 tỷ USD, chỉ đạt mức 4,2 tỷ USD trong 8 tháng năm 2019.

Việc kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh, trong khi xuất khẩu của nước ta bị sụt giảm khiến cán cân thương mại với nước láng giềng này bị nới rộng lên đáng kể so với 1 năm trước đây.

Năm 2018, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này đạt 65,4 tỷ USD, tăng 11,7% so với năm 2017. Các mặt hàng nhập khẩu chính bao gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (đạt 12 tỷ USD, tăng 10,2%); điện thoại các loại và linh kiện (đạt 8,6 tỷ USD, giảm 1,9%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 7,8 tỷ USD, tăng 10,6%); vải các loại (đạt 7,1 tỷ USD, tăng 16,8%), sắt thép các loại (đạt 4,5 tỷ USD, tăng 9,6%); nguyên phụ liệu dệt may, da giày (đạt 2,2 tỷ USD, tăng 7,3%); sản phẩm từ chất dẻo (2,1 tỷ USD, tăng 7,1%).

Trung Quốc hiện là đối tác thương mại lớn nhất và cũng là thị trường nhập khẩu, nhập siêu lớn nhất của Việt Nam. Đổi lại, Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong các nước ASEAN, là thị trường xuất khẩu lớn thứ 6 và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 11 của Trung Quốc.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 12:00