Nhận định chứng khoán ngày 10/2/2023: Lướt sóng T+ với nhóm ngành dầu khí, thủy sản

06:53 | 10/02/2023

37 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường phiên hôm nay điều chỉnh sau phần lớn thời gian giằng co quanh mốc tham chiếu. Các chuyên gia nhận định, trong phiên giao dịch tới 10/2, thị trường lùi về các vùng hỗ trợ thấp hơn để kích hoạt lực cầu bắt đáy và nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân lướt sóng T+ với nhóm ngành dầu khí, thủy sản.

Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam trích lược một số nhận định của các công ty chứng khoán về diễn biến cho phiên giao dịch 10/2/2023.

Giải ngân lướt sóng T+ với nhóm ngành dầu khí, thủy sản

(CTCK Vietcombank – VCBS)

VN-Index tiếp tục có phiên giao dịch chưa mấy tích cực khi kết phiên vẫn tạo nến inverted hammer và đóng cửa dưới đường trung bình động MA20. Tuy nhiên, xét về khung đồ thị giờ, VN Index liên tục có chuỗi nến tạo nền tại 1.065 – 1.070 điểm cùng với việc đường MACD tại khung đồ thị giờ đã tạo 2 đáy cho thấy vùng điểm này tạm thời vẫn đang là hỗ trợ mềm của thị trường trong ngắn hạn.

Bên cạnh đó, lực cầu cũng đã trở lại cùng với sự phân hóa giữa các nhóm ngành nên diễn biến của VN-Index trong ngắn hạn cũng chưa quá bi quan. VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân lướt sóng T+ với nhóm ngành dầu khí, thủy sản.

Nhận định chứng khoán ngày 10/2/2023: Lướt sóng T+ với nhóm ngành dầu khí, thủy sản
Theo nhận định, nhóm bluechips sẽ “trả điểm” ở phiên ngày mai. Hình minh họa

Giao dịch thận trọng

(CTCK BIDV – BSC)

Thị trường tiếp tục có một phiên giằng co trong vùng 1.060-1.080 điểm với thanh khoản suy yếu. Kết phiên, chỉ số đóng cửa tại mốc 1,064,03 điểm, giảm hơn 8 điểm so với hôm qua. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 11/19 ngành giảm điểm, những ngành tăng tốt trong hôm qua có sự điều chỉnh nhẹ trong hôm nay. Ở chiều ngược lại, Dầu khí dẫn đầu đà tăng với mức tăng gần 3%.

Về giao dịch của khối ngoại, hôm nay khối này mua ròng nhẹ trên cả hai sàn HSX và HNX. Hiện tại VN-Index vẫn chưa rõ xu hướng, nhà đầu tư nên giao dịch thận trọng trong những phiên tới.

Thị trường lùi về vùng hỗ trợ thấp hơn

(CTCK Asean - Aseansc)

Thị trường hôm nay tiếp tục ghi nhận một phiên giao dịch giằng co, và đóng cửa giảm khá, mức thấp nhất trong ngày, trong bối cảnh thanh khoản giảm khá và thấp hơn trung bình 20 phiên. Điều này cho thấy xu hướng siêu ngắn hạn tiếp tục xấu đi. Do đó, Aseansc cho rằng, thị trường cần phải lùi về các vùng hỗ trợ thấp hơn để kích hoạt lực cầu bắt đáy.

Dự báo trong phiên giao dịch tới, VN-Index sẽ có quán tính giảm điểm trong phiên sáng để kiểm tra vùng hỗ trợ gần 1.050 – 1.060 điểm, và xa hơn là vùng hỗ trợ 1.030 – 1.040 điểm. Sự giằng co được kỳ vọng sẽ xuất hiện ở vùng giá thấp và có thể giúp chỉ số có sự hồi phục nhất định sau đó, trước khi có sự phân định xu hướng rõ ràng hơn về cuối ngày. Trong đó, vùng hỗ trợ là vùng có thể xuất hiện lực cầu giúp chỉ số phục hồi trở lại, và vùng kháng cự là vùng có thể xuất hiện lực bán khiến chỉ số giảm trở lại.

Khả năng nhóm bluechips sẽ “trả điểm”

(CTCK MB - MBS)

Kể từ khi tạo đỉnh ngắn hạn 1.124,3 điểm, chỉ số VN-Index tăng/giảm đan xen qua từng phiên đều đặn, xu hướng thấp dần. Dòng tiền nội đang thận trọng là nguyên nhân chính trong nhịp điều chỉnh giảm 5,36% kể từ đỉnh ngắn hạn của chỉ số VN-Index. Ngoại trừ phiên giảm sốc hơn 3% đầu tháng này, thị trường tăng/giảm đan xen tạo cảm giác đây là vùng tích lũy, tuy vậy mặt bằng cổ phiếu lại có mức giảm mạnh hơn so với chỉ số.

Nhà đầu tư nên tập trung vào trạng thái cổ phiếu cụ thể để ra quyết định, đối với chỉ số VN-Index, vùng hỗ trợ 1.049 – 1.052 điểm sẽ là cơ sở đánh giá nhịp điều chỉnh hiện tại. Phiên hôm nay thị trường giảm chủ yếu do nhóm cổ phiếu bluechips, trong khi nhóm cổ phiếu midcap và smallcap vẫn tăng điểm sang phiên thứ 2, khả năng nhóm bluechips sẽ “trả điểm” ở phiên ngày mai khi trong nước không có thông tin bất lợi và chứng khoán thế giới đang phục hồi trở lại.

Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.

Theo Kinh tế chứng khoán

Nhận định chứng khoán ngày 9/2/2023: Hạn chế mua mới

Nhận định chứng khoán ngày 9/2/2023: Hạn chế mua mới

Thị trường ghi nhận phiên giao dịch giằng co trong bối cảnh thanh khoản giảm và thấp hơn trung bình 20 phiên. Điều này cho thấy sự giằng co của bên mua, bên bán và tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Theo nhận định, trong phiên giao dịch 9/2, thị trường sẽ tiếp tục đi ngang, nhà đầu tư nên tập trung ở cổ phiếu đang được dòng tiền lựa chọn như: ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công,…

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 20:00