Thị trường bán lẻ

Nhà đầu tư ngoại “làm mưa làm gió”

15:16 | 13/03/2018

666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao - cho rằng, thành công của doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài chính là bài bản, thận trọng và chiến lược, tầm nhìn dài hạn. Điều quan trọng hơn giúp hệ thống bán lẻ ngoại thành công chính là sự phát triển dựa trên hệ thống mạng lưới toàn cầu.

Bán lẻ ngoại chia “miếng bánh” thị phần

Các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng, thị trường bán lẻ Việt Nam đang là thị trường tiềm năng với cơ cấu dân số trẻ, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên, xu hướng mua sắm cũng thay đổi. Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ hiện đại của Việt Nam mới chỉ là 25% - thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia cùng khu vực như: Thái Lan (34%), Malaysia (60%), Philippines (33%), Trung Quốc (51%), Singapore (90%)…

nha dau tu ngoai lam mua lam gio
Hệ thống siêu thị lớn thi nhau phát triển thị trường

Nhận thấy “mảnh đất màu mỡ”, nhiều nhà bán lẻ nước ngoài như: TCC group & Central Group từ Thái Lan, Mapple Tree & Kepple Land từ Singapore, Lotte & Emart từ Hàn Quốc, hay Aeon & Takashimaya của Nhật Bản đều đầu tư mạnh vào Việt Nam. Tính đến thời điểm hiện tại, các nhà đầu tư ngoại đã đầu tư rất nhiều siêu thị lớn ở nước ta như: Mega Market (tên gọi cũ là Metro) với 19 siêu thị, B’smart có 75 cửa hàng tiện lợi, Big C có 32 siêu thị, Robinson với chuỗi siêu thị thuộc doanh nghiệp Thái Lan, chưa kể Central Group nắm 49% cổ phần hệ thống siêu thị điện máy Nguyễn Kim… Nhật Bản có hệ thống đại siêu thị Aeon Mall, trung tâm thương mại Saigon Centre, hệ thống cửa hàng tiện ích như Family Mart, mới nhất là hệ thống 7-Eleven… Hàn Quốc gắn liền với tên tuổi của Lotte, Emart, mới đây nhất là SG25…

Thống kê mới đây từ Bộ Công Thương cho thấy, doanh nghiệp ngoại đang chiếm khoảng 17% thị phần bán lẻ qua kênh trung tâm thương mại, siêu thị; chiếm 70% thị phần bán lẻ đối với cửa hàng tiện lợi.

Nổi đình nổi đám trong hệ thống cửa hàng tiện ích, thời gian vừa qua chính là chuỗi cửa hàng 7-Eleven. Dự tính 3 năm tới, 7-Eleven sẽ có 100 cửa hàng và 1.000 cửa hàng hiện hữu trên thị trường Việt Nam trong vòng 10 năm tới.

Ghi nhận của phóng viên, chỉ một đoạn đường ngắn đường Võ Văn Tần (quận 3), Nguyễn Duy Trinh (quận 9) xuất hiện hàng loạt cửa hàng tiện ích cạnh tranh quyết liệt như: B’smart, Shop&Go, Circle K, Guardian…

Thống kê mới đây từ Bộ Công Thương cho thấy, doanh nghiệp ngoại đang chiếm khoảng 17% thị phần bán lẻ qua kênh trung tâm thương mại, siêu thị; chiếm 70% thị phần bán lẻ đối với cửa hàng tiện lợi.

Chiếm lĩnh bằng chiến lược bài bản

“Thành công của doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài chính là bài bản, thận trọng và chiến lược, tầm nhìn dài hạn”, bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao - lý giải.

nha dau tu ngoai lam mua lam gio
Thị trường bán lẻ phát triển nhanh và cạnh tranh gay gắt

Bà Vũ Kim Hạnh dẫn chứng thêm, điều quan trọng giúp hệ thống bán lẻ ngoại thành công chính là sự phát triển dựa trên hệ thống mạng lưới toàn cầu. Ví dụ, một cái áo sơ-mi nguyên liệu Trung Quốc, sản xuất tại Campuchia nhưng bán ở Thái Lan. Sử dụng nguyên liệu và sản xuất trong chuỗi cung ứng giúp giảm giá thành đầu vào và đầu ra sản phẩm, từ đó tạo khả năng cạnh tranh lớn hơn.

Không chỉ dừng lại ở việc thâu tóm không gian kết nối người tiêu dùng với sản phẩm, các doanh nghiệp Thái, Nhật, Hàn còn chủ động thực hiện nhiều chương trình kích hoạt nhằm đánh động “xúc cảm” để thu hút và chinh phục người tiêu dùng. Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao nhận định, doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài được sự hỗ trợ của các địa phương trong hoạt động đầu tư. Hầu hết mặt bằng đẹp đều được nhà bán lẻ nước ngoài trưng dụng. Nhà bán lẻ ngoại được ưu ái và dễ dàng mở hệ thống bán lẻ tại Việt Nam.

Dự báo của Bộ Công Thương, giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng thương mại bán lẻ Việt Nam đạt gần 12%/năm. Đến năm 2020, quy mô thị trường khoảng 179 tỉ USD, trong đó bán lẻ hiện đại chiếm trên 45%, thay vì 25% như hiện nay. Ngoài ra, theo quy hoạch phát triển, năm 2020 cả nước có khoảng 1.200-1.500 siêu thị, 180 trung tâm thương mại, 157 trung tâm mua sắm. Chắc chắn nhà bán lẻ ngoại cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam.

Liên quan đến tốc độ đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường bán lẻ, một số chuyên gia nhượng quyền thương mại khẳng định, doanh nghiệp ngoại sẽ đổ vốn vào lĩnh vực dịch vụ bằng nhiều hình thức khác, đặc biệt là thị trường bán lẻ. Trước sự lớn mạnh của doanh nghiệp ngoại trên thị trường bán lẻ đòi hỏi doanh nghiệp Việt phải nỗ lực hơn nữa để cạnh tranh hiệu quả.

Trong năm 2017, doanh số bán lẻ tại Việt Nam đạt xấp xỉ 129USD, tăng 11% so với năm 2016. Đây là một tỷ lệ khá cao nếu so sánh với khu vực Đông Nam Á nói riêng. Với dân số gần 100 triệu người, gần 70% ở độ tuổi lao động, 34% sinh sống ở đô thị và GDP khoảng 2.385USD/người (tăng 10% mỗi năm), thị trường bán lẻ tại Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn.

Thanh Hồ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00