Tin tức kinh tế ngày 30/8: Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi

21:34 | 30/08/2024

3,482 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước; Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi; Xuất siêu mặt hàng nông, lâm, thủy sản tăng hơn 68%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/8.
Tin tức kinh tế ngày 30/8: Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi
Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2515,48 USD/ounce, tăng 9,63 USD so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 109/2024/NĐ-CP ngày 29/8/2024 quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ-moóc hoặc sơ-mi sơ-moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô-tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Nghị định nêu rõ, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (ngày 1/9/2024) đến hết ngày 30/11/2024: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Xuất siêu mặt hàng nông, lâm, thủy sản tăng hơn 68%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 8 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 40,08 tỉ đô la, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2023. Giá trị xuất siêu nông lâm thủy sản đạt 11,8 tỉ đô la, tăng 68,4% so cùng kỳ.

Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao như gỗ và sản phẩm gỗ với 10,24 tỉ đô la, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm ngoái; cà phê tăng 36,1%. Trong khi đó, sản lượng xuất khẩu giảm gần 11,9%. Mặt hàng gạo xuất khẩu tăng 21,7%; sản lượng xuất khẩu tăng 5,9%…

Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi

Theo Tổng cục Thống kê, thị trường nội địa đang có dấu hiệu nóng lên khi tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong những tháng đầu năm đã đạt hơn 3,62 triệu tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 7,4%.

Thị trường bán lẻ Việt Nam thời điểm trước đã chứng kiến sự tỏa sáng của các "ông lớn" đến từ nước ngoài. Tuy nhiên “miếng bánh” thi phần đã có sự thay đổi khi gần đây, các doanh nghiệp nội địa giống như WinComerce đã thật sự vươn mình để “cân” lại thế cờ. Hiện WinComerce có hơn 3.700 cửa hàng, chiếm lĩnh tới 50% thị phần mạng lưới, và còn đặt mục tiêu mở rộng hệ thống lên 4.000 điểm bán vào cuối năm 2024. Góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phục hồi của thị trường bán lẻ nói riêng và nền kinh tế nói chung.

8 tháng, thu ngân sách nhà nước đạt hơn 1.335 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện tháng 8 ước đạt 101,3 nghìn tỷ đồng, bằng 6% dự toán, bằng 57,5% (giảm 75 nghìn tỷ đồng) mức thu bình quân của 7 tháng đầu năm (176,3 nghìn tỷ đồng/tháng).

Lũy kế 8 tháng thu NSNN ước đạt 1.335,6 nghìn tỷ đồng, bằng 78,5% dự toán (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 83,2% dự toán, thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 73,8% dự toán), tăng 17,8% so cùng kỳ năm 2023 (không kể yếu tố chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, tiền thuê đất thì tăng 12,4% so cùng kỳ).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 00:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 00:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 00:01