Tin tức kinh tế ngày 30/8: Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi

21:34 | 30/08/2024

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước; Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi; Xuất siêu mặt hàng nông, lâm, thủy sản tăng hơn 68%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/8.
Tin tức kinh tế ngày 30/8: Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi
Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2515,48 USD/ounce, tăng 9,63 USD so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/8.

Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 109/2024/NĐ-CP ngày 29/8/2024 quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ-moóc hoặc sơ-mi sơ-moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô-tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Nghị định nêu rõ, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (ngày 1/9/2024) đến hết ngày 30/11/2024: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Xuất siêu mặt hàng nông, lâm, thủy sản tăng hơn 68%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 8 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 40,08 tỉ đô la, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2023. Giá trị xuất siêu nông lâm thủy sản đạt 11,8 tỉ đô la, tăng 68,4% so cùng kỳ.

Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao như gỗ và sản phẩm gỗ với 10,24 tỉ đô la, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm ngoái; cà phê tăng 36,1%. Trong khi đó, sản lượng xuất khẩu giảm gần 11,9%. Mặt hàng gạo xuất khẩu tăng 21,7%; sản lượng xuất khẩu tăng 5,9%…

Thị trường bán lẻ có dấu hiệu phục hồi

Theo Tổng cục Thống kê, thị trường nội địa đang có dấu hiệu nóng lên khi tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong những tháng đầu năm đã đạt hơn 3,62 triệu tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 7,4%.

Thị trường bán lẻ Việt Nam thời điểm trước đã chứng kiến sự tỏa sáng của các "ông lớn" đến từ nước ngoài. Tuy nhiên “miếng bánh” thi phần đã có sự thay đổi khi gần đây, các doanh nghiệp nội địa giống như WinComerce đã thật sự vươn mình để “cân” lại thế cờ. Hiện WinComerce có hơn 3.700 cửa hàng, chiếm lĩnh tới 50% thị phần mạng lưới, và còn đặt mục tiêu mở rộng hệ thống lên 4.000 điểm bán vào cuối năm 2024. Góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phục hồi của thị trường bán lẻ nói riêng và nền kinh tế nói chung.

8 tháng, thu ngân sách nhà nước đạt hơn 1.335 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện tháng 8 ước đạt 101,3 nghìn tỷ đồng, bằng 6% dự toán, bằng 57,5% (giảm 75 nghìn tỷ đồng) mức thu bình quân của 7 tháng đầu năm (176,3 nghìn tỷ đồng/tháng).

Lũy kế 8 tháng thu NSNN ước đạt 1.335,6 nghìn tỷ đồng, bằng 78,5% dự toán (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 83,2% dự toán, thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 73,8% dự toán), tăng 17,8% so cùng kỳ năm 2023 (không kể yếu tố chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, tiền thuê đất thì tăng 12,4% so cùng kỳ).

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 31/08/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.450 78.650
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.450 78.650
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.450 78.650
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.450 78.650
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.450 78.650
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.450
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.450
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 31/08/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,640 7,825
Trang sức 99.9 7,630 7,815
NL 99.99 7,645
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,645
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,745 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,745 7,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,745 7,865
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 31/08/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 78,650
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 78,750
Nữ Trang 99.99% 77,300 78,250
Nữ Trang 99% 75,475 77,475
Nữ Trang 68% 50,865 53,365
Nữ Trang 41.7% 30,284 32,784
Cập nhật: 31/08/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 31/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 31/08/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 31/08/2024 00:02