Nguyên Phó thủ tướng Đức: "Về Việt Nam là bước tiến trong sự nghiệp của tôi"

05:28 | 18/04/2019

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Philipp Roesler cho rằng kinh nghiệm và mối quan hệ trước đây là hành trang được chuẩn bị sẵn để ông về Việt Nam làm việc.

Một tháng sau khi đảm nhận chức Chủ tịch Hội đồng cố vấn Quỹ đầu tư mạo hiểm VinaCapital Ventures, ông Philipp Roesler (nguyên Phó thủ tướng Đức giai đoạn 2011-2013) lần đầu chia sẻ với báo chí Việt Nam về quyết định trở về.

- Vì sao ông không theo đuổi tiếp sự nghiệp chính trị và chọn thời điểm này để trở về Việt Nam?

- Lý do đầu tiên và cũng rất dễ giải thích là các chính trị gia khác cho rằng vị trí của tôi cần được thay thế bởi một người khác. Đảng của tôi thất bại tại cuộc bầu cử năm 2013 nên tôi phải từ chức Phó thủ tướng. Điều đó đúng và tôi chấp nhận như một phần của số phận.

Đó cũng là lý do tôi đảm nhận những vị trí tiếp theo như tham vấn cho quỹ đầu tư Founder’s Fund, cố vấn Hiệp hội khởi nghiệp Đức, thành viên ban chỉ đạo Digital Switzerland Initiative - dự án thúc đẩy Thuỵ Sĩ trở thành trung tâm sáng tạo số hoá...

Tôi biết ông Don Lam (Tổng giám đốc VinaCapital - PV) khi còn làm việc tại Diễn đàn Kinh tế thế giới cách đây 5 năm. Trước khi ngỏ lời mời, anh ấy giới thiệu tôi với nhiều bạn trẻ đang khởi nghiệp. Tôi cảm nhận được sự đam mê và máu lửa của các bạn nên đồng ý về Việt Nam để cống hiến và mang lại nhiều giá trị hơn cho cộng đồng.

nguyen pho thu tuong duc ve viet nam la buoc tien trong su nghiep cua toi
Ông Philipp Roesler.

- Việc từng là một chính trị gia người Đức gốc Việt có ý nghĩa như thế nào với sự nghiệp kinh doanh sau này của ông?

- Điều đầu tiên và có thể khá hữu ích lúc ban đầu là mọi người dễ nhận ra tôi vì lý lịch khác biệt. Nhưng sau đó, trong công việc hằng ngày, nó không quá hữu ích khi bạn vẫn phải tự đưa ra quyết định của mình.

Tôi xem việc từng là chính trị gia "con lai" như một món quà thể hiện sự khoan dung của xã hội khi bất cứ ai, không phân biệt chủng tộc, màu da... cũng có thể bước vào ngưỡng cửa cao nhất của giới chính trị. Đến bây giờ thì đó như một đặc quyền bởi nó cho tôi làm được nhiều thứ cho đất nước của mình lẫn đất nước mình sinh ra.

- Từng là Phó thủ tướng Đức, nay trở về quê hương tham gia phong trào khởi nghiệp với tư cách chủ tịch quỹ đầu tư mạo hiểm. Ông nghĩ sao khi có ý kiến cho rằng đây là bước lùi trong sự nghiệp?

Ông Philipp Roesler sinh năm 1973 tại Sóc Trăng, sau đó được gia đình một quân nhân người Đức nhận nuôi từ khi 9 tháng tuổi. Ông tốt nghiệp Tiến sĩ của trường y Hanover, chuyên ngành giải phẫu tim mạch và lồng ngực.

Ông Philipp Roesler trở thành chủ tịch trẻ nhất trong lịch sử Đảng Tự do Dân chủ (FDP) khi nhậm chức vào tháng 5/2011. Ông đồng thời giữ chức Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế và Công nghệ trong chính phủ của bà Angela Merkel từ đó cho đến tháng 12/2013.

- Không, đây thực sự là một bước tiến của tôi. Những kinh nghiệm và mối quan hệ trước đây như định mệnh được sắp xếp sẵn, tạo hành trang cho tôi hôm nay trở về.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng có nhiều điểm tương đồng với Đức, điển hình như cả hai tiến lên không phải nhờ khai thác tận diệt tài nguyên mà nhờ biết cách sử dụng bộ não thông minh và sáng tạo.

- Khác biệt lớn nhất giữa lãnh đạo một đất nước và lãnh đạo một doanh nghiệp là gì, thưa ông?

- Lãnh đạo một đất nước là bạn phải chiến đấu để đạt được sự đồng thuận giữa các bên vì không một ai, kể cả Thủ tướng, có thể tự quyết theo ý mình. Trong khi nếu bạn đứng đầu một công ty, bạn có thể toàn quyền quyết định.

Tuy nhiên, thực ra có nhiều sự giống nhau hơn giữa hai công việc này bởi chúng đều cần tinh thần tập thể và người lãnh đạo phải hiểu vấn đề xuất phát từ đâu.

- Ông đặt mục tiêu gì khi trở về Việt Nam và gia nhập VinaCapital?

- Hai mục tiêu chính của tôi là mang nhiều nhất có thể nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại, đưa nhiều nhất có thể doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài.

- Ông có nguyên tắc hay chú trọng vấn đề nào trước khi rót vốn cho một doanh nghiệp khởi nghiệp?

- Vai trò của tôi trong VinaCapital Ventures không phải là chọn ai để đầu tư. Tuy nhiên, quan điểm của tôi và các thành viên trong quỹ đều thống nhất rằng mô hình kinh doanh không phải thứ quan trọng hàng đầu. Chúng tôi quan tâm nhiều hơn đến đội ngũ và tầm nhìn của người lãnh đạo doanh nghiệp.

- Ông nghĩ sao về kế hoạch học tiếng Việt để phục vụ cho công việc tại Việt Nam?

- Thật không may là tôi luôn không giỏi ở trường học, đặc biệt trong khoản ngôn ngữ. Tôi có ưu thế ở những môn thiên về khoa học hơn là diễn dịch. Tôi không hứa chắc chắn bất cứ điều gì dù biết rằng đồng nhất ngôn ngữ có thể làm được nhiều việc hơn.

Theo Vnexpress.net

nguyen pho thu tuong duc ve viet nam la buoc tien trong su nghiep cua toiViệt Nam mỗi năm có thêm 165.000 ca ung thư
nguyen pho thu tuong duc ve viet nam la buoc tien trong su nghiep cua toiCần thúc đẩy xây dựng Chiến lược Thương hiệu Quốc gia
nguyen pho thu tuong duc ve viet nam la buoc tien trong su nghiep cua toiHơn 3000 nhà đầu tư Trung Quốc tham gia TTCK Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00