Nguy cơ lộ tài sản cá nhân khi ngân hàng cung cấp thông tin cho ngành thuế?

07:23 | 26/11/2020

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước lo ngại này, đại diện Tổng cục Thuế khẳng định, ngành thuế không yêu cầu cung cấp tài khoản tiết kiệm và cũng không được yêu cầu cung cấp thông tin đại trà.

Trả lời báo Dân trí về vấn đề này Quy định ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin cá nhân cho cơ quan thuế đang khiến nhiều người lo ngại lộ tài sản và mất quyền cá nhân, bà Lê Thị Duyên Hải, Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế (Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính) khẳng định: Ngân hàng thương mại chỉ cung cấp cho cơ quan thuế tài khoản thanh toán chứ không cung cấp tài khoản tiết kiệm, vì vậy người dân yên tâm với bí mật tài chính của mình.

Nguy cơ lộ tài sản cá nhân khi ngân hàng cung cấp thông tin cho ngành thuế? - 1
Đại diện Tổng cục Thuế khẳng định: Ngành thuế không yêu cầu ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản tiết kiệm, chỉ cung cấp tài khoản thanh toán

Bà Hải cũng khẳng định, hệ thống tra cứu thông tin cá nhân của Tổng cục Thuế sẽ đảm bảo chỉ có người có trách nhiệm, chuyên môn và có thẩm quyền mới được tiếp cận và đều lưu vết từng ngày, giờ, vụ việc để quản lý, giám sát công chức.

Theo bà Hải, Nghị định 126 của Chính phủ được xem là kết thừa và quy định chi tiết của Luật Quản lý thuế, cụ thể là vấn đề ngân hàng phải gửi các thông tin tài khoản cá nhân cho cơ quan thuế khi có yêu cầu là trường hợp bắt buộc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, việc thực hiện vẫn chưa thống nhất và nhiều nơi vẫn chưa hiểu cách thức làm việc, thiếu thống nhất.

Bà này cho rằng, tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế chỉ quy định ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản của người nộp thuế, trong đó chỉ có tài khoản thanh toán, không có tài khoản tín dụng, tiết kiệm.

"Mọi người hay hiểu nhầm là ngân hàng phải cung cấp các giao dịch định kỳ. Không phải! Quy định của Nghị định 126 là ngân hàng chỉ cung cấp các tài khoản định kỳ của cá nhân, các giao dịch định kỳ khác chỉ khi cá nhân đó có các dấu hiệu vi phạm về thuế. Cơ quan thuế phân tích rủi ro có kết quả, mới yêu cầu đưa đích danh thông tin cá nhân. Cơ quan thuế không được quyền yêu cầu phía ngân hàng cung cấp thông tin đại trà", bà Hải nhấn mạnh.

Đại diện Tổng cục Thuế nhấn mạnh: Ngành thuế sẽ tiếp cận thông tin có tính chất chọn lọc, không phải tài khoản nào cũng yêu cầu ngân hàng cung cấp đích danh.

Liên hệ về trường hợp một cá nhân tại TP.HCM được Google chi trả 41 tỷ đồng từ nhiều năm trước, nhưng ông này trốn thuế và bị truy thu, bà Hải khẳng định: "Hình thức vi phạm của cá nhân này là có giao dịch thanh toán với nước ngoài, nhưng không kê khai các nghĩa vụ về thuế, có hành vi trốn thuế, nên cơ quan thuế phải sử dụng các biện pháp để truy thu".

Vì vậy, để tránh sự vụ trên, việc quy định ngân hàng phải cung cấp thông tin tài khoản cá nhân cho cơ quan thuế nhằm ngăn chặn tình trạng trốn thuế, sàng lọc đối tượng.

Ngoài ra, theo bà Hải, về mặt chính sách và luật pháp, quy định của Luật Quản lý Thuế và Nghị định đăng ký doanh nghiệp liên thông, người nộp thuế phải khai báo tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Như vậy, quy định ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản cá nhân cho cơ quan thuế thuế tại Nghị định 126/2020 là ngân hàng làm thay cá nhân, không có gì mới.

Bà Hải cũng khẳng định, những người có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng của người dân không phải loại thông tin phía ngân hàng cung cấp cho cơ quan thuế. Chính vì vậy, người dân có tiền gửi không sợ các thông tin bị tiết lộ.

Về quản lý thông tin tài khoản thanh toán của ngân hàng cung cấp cho cơ quan thuế, bà Hải khẳng định: "Tôi xin khẳng định khi cán bộ thuế bất kỳ vào tra cứu thông tin thuế đều phải có xác nhận ID và Password, tất cả đều lưu dấu vết trên hệ thống. Vì vậy chỉ người có thẩm quyền, quản lý đối tượng và được quy định chức năng nhiệm vụ mới được tra soát thông tin cá nhân. Hệ thống ID của ngành thuế sẽ lưu vết từng ngày giờ và ai tra cứu cái gì? Và sẽ xử lý đích danh cán bộ thuế cấp dưới lạm dụng quyền hạn".

Vụ trưởng Vụ Kê khai và Kế toán thuế cho rằng: "Bảo mật ngành thuế luôn đặt trong tình trạng cao, nếu cán bộ của chúng tôi muốn lấy vì mục đích cá nhân mà không có thẩm quyền, không bao giờ vào được hệ thống".

Khi được hỏi về việc quản lý qua thông tin tài khoản cá nhân có khiến các đối tượng có động cơ trốn thuế chuyển từ chuyển tiền, sang sử dụng trung gian thanh toán chưa được pháp luật thừa nhận như giao dịch bằng thiết bị thanh toán xuyên biên giới, tiền điện tử, tiền kỹ thuật số. Điều này khiến chính sách đặt ra có thể bị qua mặt, hoặc lỗi thời?

Đại diện Tổng cục Thuế nhấn mạnh: Nếu các đồng tiền điện tử được các đối tượng cố tình sử dụng làm phương thức thanh toán, đây là hoạt động ngầm của nền kinh tế, sẽ gây nhiều khó khăn cho quản lý.

"Với các cá nhân lợi dụng hoạt động kinh doanh qua mạng hay thanh toán qua mạng để trốn thuế, cơ quan thuế sẽ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan Nhà nước khác hay cả các tổ chức quốc tế để phối hợp, xử lý. Bởi đây có thể là các hoạt động trốn thuế lớn, thu lợi phi pháp hoặc rửa tiền", bà Hải cho biết.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00