Nguy cơ doanh nghiệp Việt bị thâu tóm trong đại dịch

05:50 | 10/05/2020

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chuyên gia lo ngại các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tranh thủ cơ hội khi doanh nghiệp Việt Nam khó khăn vì đại dịch để gia tăng thâu tóm. 

Thay vì mất nhiều thời gian và thủ tục đăng ký mới vốn đầu tư trực tiếp (FDI), vài năm trở lại đây, nhiều nhà đầu tư ngoại "chuộng" cách đầu tư qua góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp. Cách này giúp thâm nhập thị trường nhanh và dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, số liệu 4 tháng đầu năm nay ghi nhận những bất thường khi các vụ mua bán sáp nhập theo hình thức này gia tăng mạnh, nhất là trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp trong nước cạn kiệt dòng tiền và "bị tổn thương" vì đại dịch.

Theo Bộ Kế hoạch & Đầu tư, số dự án FDI đăng ký mới giảm gần 10% so với cùng kỳ nhưng nhiều nhà đầu tư nước ngoài vẫn đẩy mạnh các thương vụ mua cổ phần, góp vốn. Tính đến 20/4, các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện hơn 3.210 lượt mua cổ phần, góp vốn, tăng khoảng 33% so với cùng kỳ năm ngoái và gấp 3,3 lần so với số lượt đăng ký vốn FDI mới.

Trong đó, có tới hơn 2.600 thương vụ mua lại cổ phần mà không làm tăng vốn điều lệ với giá trị 1,6 tỷ USD và hơn 580 giao dịch góp vốn làm tăng vốn 0,9 tỷ USD.

Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc là ba nước tăng tới 40% số vụ mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp Việt. Về giá trị các thương vụ, Nhật Bản đứng đầu với 743 triệu USD, tiếp theo là Hàn Quốc (356 triệu USD), Singapore (333 triệu USD) và Trung Quốc là 230 triệu USD.

Nguy cơ doanh nghiệp Việt bị thâu tóm trong đại dịch

Trong đó, các doanh nghiệp tại TP HCM thu hút tới hơn một nửa các giao dịch mua bán. Theo số liệu của Cục thống kê TP HCM, đầu tư theo phương thức góp vốn, mua cổ phần chiếm gần 80% tổng vốn đầu tư đăng ký của TP HCM và chiếm 42% tổng giá trị vốn góp của cả nước.

Hiện nay, nhà đầu tư nước ngoài "để mắt" nhiều vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 822 thương vụ có giá trị hơn 1 tỷ USD, lĩnh vực bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy với hơn 1.000 thương vụ với giá trị hơn 500 triệu USD...

Bộ trưởng Kế hoạch Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị vẫn chưa thể khắc phục ngay sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng lớn tới nhiều doanh nghiệp. Ông cho rằng hiện tượng mua bán, sáp nhập thời gian tới còn diễn ra mạnh mẽ hơn dẫn đến nguy cơ các doanh nghiệp tiềm năng của Việt Nam có thể bị thâu tóm với giá rẻ.

Trước vấn đề này, Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc đã có kiến nghị gửi lên Thủ tướng. Theo đó, một số công ty, quỹ đầu tư nước ngoài đang xem xét mua lại doanh nghiệp trong ngành bất động sản, bán lẻ... trong bối cảnh doanh nghiệp nội gặp khó khăn, có nguy cơ phá sản. Nhằm bảo vệ các doanh nghiệp nội, Chủ tịch VCCI đề xuất phương án tạm thời dừng việc mua bán, sáp nhập trong giai đoạn dịch bệnh.

Chia sẻ với VnExpress, Cục trưởng Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch Đầu tư) Đỗ Nhất Hoàng cho biết Cục đã cảnh báo cách đây hai tháng tình trạng này và báo cáo lên Chính phủ tham khảo các giải pháp mà nước ngoài đang áp dụng để bảo vệ doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên, ông cho rằng chỉ nên hạn chế việc thâu tóm doanh nghiệp chủ chốt còn vẫn để hoạt động mua cổ phần, góp vốn vào các công ty bình thường một cách tự nhiên.

Không riêng Việt Nam, nhiều nước trên thế giới cũng lo ngại các nhà đầu tư nước ngoài tranh thủ cơ hội cổ phiếu lao dốc, thị trường bất ổn để thâu tóm các doanh nghiệp chủ chốt với giá rẻ.

Đại dịch là cơ hội khiến các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng nhắm tới các doanh nghiệp đang "bị tổn thương" hơn bao giờ hết, vì thế chính phủ nhiều nước châu Âu như Italy, Đức, Tây Ban Nha và Ấn Độ... đang đẩy mạnh kiểm soát đầu tư nước ngoài, thậm chí cân nhắc mua cổ phần của các công ty chiến lược trong bối cảnh đại dịch tàn phá kinh tế.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00