Người Trung Quốc mua nhà đất tăng cao: Lo ngại nhất là việc “đứng tên hộ”

12:43 | 18/12/2018

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều người Trung Quốc đã nhờ người Việt đứng tên hộ cho nhà đất của mình khi mua nhà đất tại Việt Nam. Đây là điều mà các nhà quản lý, chuyên gia khá lo ngại.

Giữa tháng 12/2018, tại một hội nghị về bất động sản, bà Dương Thùy Dung, Giám đốc cấp cao CBRE Việt Nam đã công bố, có đến 31% người Trung Quốc mua nhà đất tại TPHCM trong 9 tháng đầu năm 2018 do CBRE cung cấp. Trong khi đó, lượng khách hàng trong nước mua bất động sản tại TPHCM chỉ chiếm 24%.

Nhiều người tỏ ra quan ngại trước việc người Trung Quốc có tỉ lệ mua nhà đất khá cao tại TPHCM và con số này đang tăng lên trong vài năm trở lại đây.

Người Trung Quốc mua nhà đất tăng cao: Lo ngại nhất là việc “đứng tên hộ”
Nhiều khu đất “vàng” ở trung tâm TPHCM đã bị các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài “thâu tóm”

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TPHCM (HoREA) cho biết, số liệu 31% người Trung Quốc mua nhà đất tại TPHCM chỉ là thông tin phân tích từ số liệu nội bộ của CBRE. Đây cũng chỉ là một trong rất nhiều đơn vị đang cung cấp các sản phẩm bất động sản ra thị trường.

“Dù là số liệu của một đơn vị nhưng chúng ta cũng thấy rằng xu thế người Trung Quốc mua nhà đất tại TPHCM đang tăng lên. Thực chất, 31% chỉ là số người Trung Quốc nội địa mua thôi, nếu tính cả người Trung Quốc – Hồng Kông thì con số này tại CBRE là 41%”, ông Châu nói.

Theo ông Châu, CBRE là đơn vị chuyên cung cấp các dòng sản phẩm cao cấp, trung cao cấp nên người mua chủ yếu là những người có tiền hoặc người nước ngoài. Mỗi năm, đơn vị này cũng chỉ cung cấp ra thị trường khoảng vài ngàn căn hộ cao cấp và trung cao cấp trong tổng số vài chục ngàn căn hộ trên thị trường.

“Trong số liệu cung cấp của CBRE có chi tiết nhiều người Trung Quốc chưa vào Việt Nam nhưng đã mua nhà tại nước ta là không chính xác bởi việc này là trái pháp luật. Họ không thể mua nhà khi chưa nhập cảnh vào Việt Nam”, ông Châu chia sẻ.

Cũng theo ông Châu, hiện nay, điều đáng lo ngại nhất chính là việc người Trung Quốc nhờ người Việt Nam đứng tên nhà đất, bởi nếu người Việt đứng tên sở hữu bất động sản thì mua bao nhiêu nhà đất cũng được, miễn là nằm ngoài khu bảo vệ quốc phòng an ninh. Chính vì vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ việc người nước ngoài nhờ người Việt Nam đứng tên sở hữu bất động sản.

Người Trung Quốc mua nhà đất tăng cao: Lo ngại nhất là việc “đứng tên hộ”
Người Trung Quốc chủ yếu mua nhà đất ở phân khúc cao cấp, trung cao cấp và không mua nhà ở thương mại giá rẻ.

Một số chuyên gia trong ngành bất động sản tại TPHCM cũng nhận định, hiện nay rất khó có thể biết được số lượng chính xác người nước ngoài mua nhà ra sao, bởi người nước ngoài đang sở hữu nhà đất bằng nhiều cách khác nhau, trong đó nhờ người Việt đứng tên hộ là chủ yếu. Người nước ngoài rất ít khi đứng ra mua trực tiếp.

Như vậy, việc người Việt Nam đứng tên sở hữu bất động sản thì không thể coi là người nước ngoài mua bất động sản đó.

Cũng theo các chuyên gia bất động sản, hiện nay, trong một dự án thì người nước ngoài được sở hữu tối đa 20% căn hộ. Tuy nhiên, lượng giao dịch thực tế thì thấp hơn con số này rất nhiều.

Theo Dân trí

Kinh tế Trung Quốc ảm đạm giữa vòng xoáy chiến tranh thương mại
Mỹ sẽ giúp thả tự do cho 2 công dân Canada bị Trung Quốc bắt giữ
Nhà giàu Trung Quốc tìm cách né thuế cho khối tài sản 1.000 tỷ USD
Bức tranh cổ Trung Quốc siêu hiếm gần 1.000 tuổi giá 1,4 nghìn tỷ đồng
Trung Quốc bắt cựu giới chức ngoại giao Canada để trả đũa vụ Huawei

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 04:45