Người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam còn ít

07:00 | 25/11/2015

391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại hội thảo “Bất động sản – Theo dấu dòng tiền” diễn ra tại TP HCM ngày 24/11, các thông tin cho thấy hiện vẫn có rất ít người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, thị trường bất động sản vẫn chưa thu hút nhiều dòng vốn ngoại.

Ông Phan Lê Hoà, Giám đốc Thị trường vốn và Quan hệ nhà đầu tư Novaland cho biết, ngay từ khi Luật cho phép người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam, nhiều nhà đầu tư từ Hồng Kông, Singapore, Malaysia cũng đã đến tìm hiểu cơ hội đầu tư vào thị trường bất động sản nước ta nhưng đến thời điểm này các khách hàng trong nước vẫn chiếm ưu thế. Người nước ngoài mua các dự án của Novalnad chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì đa số họ còn do dự, xem xét.

Ông Trịnh Bảo Quốc, CEO, SonKim Land thông tin, “Có rất ít người nước ngoài đến mua nhà tại Việt Nam. Trường hợp mua thì cũng chỉ là đầu tư chứ không có nhu cầu thật và chủ yếu là những nhà đầu tư nhỏ lẻ chứ không phải là các tổ chức lớn. Từ đó, có thể thấy rõ, thực tế thị trường bất động sản chưa hút dòng vốn ngoại. Đây cũng là nguyên nhân mà thị trường vẫn chưa có sự đột phá mạnh”.

nguoi nuoc ngoai mua nha tai viet nam con it

Nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn dè dặt với thị trường bất động sản Việt Nam

Các doanh nghiệp nhận định, trong suốt 7-8 năm nay, nhà đầu tư trên thị trường bất động sản vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp Việt. Mới đây, các nhà đầu tư nước ngoài mới quay trở lại thị trường. Nhưng hiện họ cũng còn nhiều quan ngại về giá cả và độ rủi ro trong lúc thị trường đang nóng. Các dự án thu hút nhà đầu tư nước ngoài vẫn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Đối với những dự án mới, họ quan tâm về quỹ đất sạch, có cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi.

Đánh giá về thị trường bất động sản hiện nay, các doanh nghiệp cho rằng, có nhiều cơ hội cho người dân tiếp cận bất động sản bởi thời gian cho vay tối đa hiện nay là 25 năm. Với chương trình này, người đi mua chỉ cần có 20% giá trị nhà là có thể đi mua nhà thay vì ở thuê. Áp lực trả nợ của người mua nhà giãn ra. Tuy nhiên, về phía nguồn cung, hiện đang có độ lệch pha ngày càng lớn giữa chào bán và nhu cầu thực là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người mua để đầu tư nhiều hơn để ở. Trong quý 3/2015, lượng mở bán thiết lập kỷ lục mới nhưng tỷ lệ hấp thụ của thị trường chỉ đạt 35%. Với sức nóng của thị trường hiện nay, nhiều dự án bất động sản chủ đầu tư có thể vay 80% vốn, độ rủi ro cao.

Liên quan đến sức mua của thị trường BĐS ông Marc Townsend, CEO, CBRE Việt Nam khẳng định, phân khúc cao cấp đang làm lệch nguồn cung - cầu thị trường, cần phải xem xét và điều chỉnh. Vì dự báo trong một vài năm tới nhu cầu nhà ở các phân khúc trung bình, thấp vẫn sẽ tăng rất mạnh. Đây là nhu cầu thực tế trên thị trường Việt Nam, phù hợp với mức thu nhập của đại đa số người dân.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00