Người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam còn ít

07:00 | 25/11/2015

392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại hội thảo “Bất động sản – Theo dấu dòng tiền” diễn ra tại TP HCM ngày 24/11, các thông tin cho thấy hiện vẫn có rất ít người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, thị trường bất động sản vẫn chưa thu hút nhiều dòng vốn ngoại.

Ông Phan Lê Hoà, Giám đốc Thị trường vốn và Quan hệ nhà đầu tư Novaland cho biết, ngay từ khi Luật cho phép người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam, nhiều nhà đầu tư từ Hồng Kông, Singapore, Malaysia cũng đã đến tìm hiểu cơ hội đầu tư vào thị trường bất động sản nước ta nhưng đến thời điểm này các khách hàng trong nước vẫn chiếm ưu thế. Người nước ngoài mua các dự án của Novalnad chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì đa số họ còn do dự, xem xét.

Ông Trịnh Bảo Quốc, CEO, SonKim Land thông tin, “Có rất ít người nước ngoài đến mua nhà tại Việt Nam. Trường hợp mua thì cũng chỉ là đầu tư chứ không có nhu cầu thật và chủ yếu là những nhà đầu tư nhỏ lẻ chứ không phải là các tổ chức lớn. Từ đó, có thể thấy rõ, thực tế thị trường bất động sản chưa hút dòng vốn ngoại. Đây cũng là nguyên nhân mà thị trường vẫn chưa có sự đột phá mạnh”.

nguoi nuoc ngoai mua nha tai viet nam con it

Nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn dè dặt với thị trường bất động sản Việt Nam

Các doanh nghiệp nhận định, trong suốt 7-8 năm nay, nhà đầu tư trên thị trường bất động sản vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp Việt. Mới đây, các nhà đầu tư nước ngoài mới quay trở lại thị trường. Nhưng hiện họ cũng còn nhiều quan ngại về giá cả và độ rủi ro trong lúc thị trường đang nóng. Các dự án thu hút nhà đầu tư nước ngoài vẫn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Đối với những dự án mới, họ quan tâm về quỹ đất sạch, có cơ sở hạ tầng giao thông thuận lợi.

Đánh giá về thị trường bất động sản hiện nay, các doanh nghiệp cho rằng, có nhiều cơ hội cho người dân tiếp cận bất động sản bởi thời gian cho vay tối đa hiện nay là 25 năm. Với chương trình này, người đi mua chỉ cần có 20% giá trị nhà là có thể đi mua nhà thay vì ở thuê. Áp lực trả nợ của người mua nhà giãn ra. Tuy nhiên, về phía nguồn cung, hiện đang có độ lệch pha ngày càng lớn giữa chào bán và nhu cầu thực là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người mua để đầu tư nhiều hơn để ở. Trong quý 3/2015, lượng mở bán thiết lập kỷ lục mới nhưng tỷ lệ hấp thụ của thị trường chỉ đạt 35%. Với sức nóng của thị trường hiện nay, nhiều dự án bất động sản chủ đầu tư có thể vay 80% vốn, độ rủi ro cao.

Liên quan đến sức mua của thị trường BĐS ông Marc Townsend, CEO, CBRE Việt Nam khẳng định, phân khúc cao cấp đang làm lệch nguồn cung - cầu thị trường, cần phải xem xét và điều chỉnh. Vì dự báo trong một vài năm tới nhu cầu nhà ở các phân khúc trung bình, thấp vẫn sẽ tăng rất mạnh. Đây là nhu cầu thực tế trên thị trường Việt Nam, phù hợp với mức thu nhập của đại đa số người dân.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 22:00